Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3868/KH-UBND | Cần Giờ, ngày 07 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện Kế hoạch số 1829/KH-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch Triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn huyện Cần Giờ đến năm 2030 như sau:
1. Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa; bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với công tác dân số và phát triển.
3. Nhà nước chăm lo, nâng cao khả năng tiếp cận và cung cấp dịch vụ về công tác dân số và phát triển cho mọi tầng lớp Nhân dân.
4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác dân số và phát triển phù hợp với tình hình thực tế của huyện; xây dựng mạng lưới, cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp với trọng tâm công tác dân số và phát triển, đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Công tác dân số không chỉ đơn thuần như trước đây là kế hoạch hóa gia đình mà phải cấp thiết chuyển trọng tâm sang dân số và phát triển với rất nhiều mục tiêu, chỉ tiêu quan trọng cần đạt được liên quan đến các yếu tố: quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số.
Trọng tâm công tác dân số tại huyện Cần Giờ đến năm 2030 là nỗ lực giải quyết tình trạng mức sinh thấp; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bổ dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Nội dung quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dân số và phát triển rộng hơn rất nhiều so với thời kỳ trọng tâm là dân số - kế hoạch hóa gia đình. Mặt khác, tác động của dân số đến phát triển hiện nay cũng rất đa dạng (già hóa, di cư, mất cân bằng giới tính khi sinh, bệnh tật,...) nên cần có sự phối hợp giữa cơ quan dân số và các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Do đó, tổ chức bộ máy quản lý công tác dân số hiện nay phải phù hợp với nội dung quản lý Nhà nước đã nêu trong Nghị quyết số 21-NQ/TW. Trước các vấn đề đặt ra của công tác dân số nên cần có một tổ chức đủ mạnh và ổn định từ cấp quận đến cấp phường và đội ngũ cộng tác viên dân số quản lý địa bàn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tổ chức bộ máy làm công tác dân số không chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số mà còn cung cấp các dịch vụ để thực hiện các giải pháp nhằm tác động trực tiếp đến quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng, sinh sản, tử vong, di cư và còn phải phối, kết hợp với các cơ quan có liên quan tác động đến và thích ứng với các thành tố nói trên (trước mắt, đến năm 2030 là thực hiện được 24 chỉ tiêu cụ thể nêu trong Nghị quyết số 21-NQ/TW).
Yếu tố quyết định thành công của công tác dân số là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của cấp ủy đảng, chính quyền từ huyện đến xã, thị trấn. Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp trong suốt quá trình triển khai thực hiện công tác dân số. Công tác dân số sẽ đạt được nhiều kết quả mang tính bền vững khi có tổ chức bộ máy ổn định, có đội ngũ cán bộ làm công tác dân số nhiệt tình, trách nhiệm, được kiện toàn, củng cố, được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên và liên tục, có chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp.
Để thực hiện chủ trương của Đảng về đáp ứng các yêu cầu thực tiễn khách quan nêu trên thì việc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển ở các cấp là hết sức cần thiết.
1. Căn cứ pháp lý
a) Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân sô trong tình hình mới;
b) Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;
c) Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
d) Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;
đ) Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
e) Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
g) Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
h) Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
i) Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;
k) Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển;
l) Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở địa phương;
m) Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số;
n) Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
o) Chương trình hành động số 42-CTr/TU ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
p) Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định chức danh, bố trí số lượng và một số chế độ, chính sách đối với hoạt động không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
q) Kế hoạch số 2347/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025;
r) Kế hoạch hành động số 299/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Quận 8 về thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Quận 8 giai đoạn 2021 - 2025;
s) Kế hoạch số 1829/KH-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Tổ chức và biên chế cấp huyện
Bộ phận làm công tác dân số tại Phòng Y tế huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân số trên địa bàn huyện. Chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Phần 2 Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế. Hiện nay, dân số trên địa bàn huyện dưới 300.000 dân nên được bố trí tối thiểu 04 biên chế, trong đó 01 Phó Trưởng phòng phụ trách công tác dân số.
2.2. Tổ chức và biên chế cấp xã, thị trấn
- Cán bộ làm công tác dân số xã, thị trấn là một trong các chức danh cán bộ không chuyên trách theo quy định tại Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng; nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn. Chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Mục I Phần 3 Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế. Hiện tại số cán bộ không chuyên trách làm công tác dân số xã, thị trấn trên địa bàn huyện là 07/07 xã, thị trấn.
- Cộng tác viên dân số thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 24 tháng 01 năm 2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số. Hiện tại, huyện có 366 cộng tác viên dân số và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2.3. Cơ chế phối hợp liên ngành dân số các huyện
2.3.1 Cấp huyện
Ban Chỉ đạo công tác dân số huyện gồm: Trưởng ban - Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân huyện; Phó Trưởng ban Thường trực - Trưởng phòng Phòng Y tế huyện; thành viên là đại diện các phòng, ban, đoàn thể, Trung tâm Y tế huyện. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và có nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch phối hợp liên ngành nhằm tổ chức, huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể thực hiện có hiệu quả công tác dân số trên địa bàn huyện.
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác dân số trên địa bàn huyện.
c) Định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, báo cáo kết quả thực hiện công tác dân số cho Ủy ban nhân dân huyện, Sở Y tế và Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Thành phố.
2.3.2. Cấp xã, thị trấn
Ban Chỉ đạo công tác dân số cấp xã, thị trấn: Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phụ trách văn hóa - xã hội; Phó Trưởng ban Thường trực: cán bộ không chuyên trách công tác dân số; thành viên gồm cán bộ các ngành, đoàn thể xã, thị trấn. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
1. Mục tiêu chung
Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển theo hệ thống các cấp từ huyện đến xã, thị trấn; xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới để giải quyết đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số, đặc biệt là nỗ lực giải quyết tình trạng mức sinh thấp và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững của huyện Cần Giờ đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
a) Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển cấp huyện, xã, thị trấn; đồng thời tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành các cấp nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các ngành, cơ quan có liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển.
c) Triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em trên địa bàn dân cư theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả (lồng ghép công tác gia đình, trẻ em vào nhiệm vụ của cộng tác viên dân số); khuyến khích sự tham gia tích cực và tình nguyện của cộng đồng.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Tiếp tục giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển cấp huyện, xã, thị trấn.
b) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành từ cấp huyện đến cấp xã, thị trấn. Thường xuyên củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển huyện, xã, thị trấn.
c) Tiếp tục triển khai và đánh giá kết quả việc triển khai lồng ghép nhiệm vụ của đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em trên địa bàn huyện.
1. Phạm vi: Triển khai trên phạm vi toàn huyện.
2. Đối tượng:
a) Thành viên Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển cấp huyện, xã, thị trấn;
b) Công chức, viên chức làm công tác dân số và phát triển tại Phòng Y tế và Trung tâm Y tế huyện.
c) Mạng lưới đội ngũ cộng tác viên dân số tại các ấp/khu phố, tổ dân phố/tổ nhân dân;
d) Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển huyện, xã, thị trấn.
VI. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH, MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN
1. Mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển huyện, xã, thị trấn.
Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy, biên chế làm công tác dân số huyện và xã, thị trấn như hiện nay cụ thể:
1.1. Tại cấp huyện
Thực hiện Thông tư số 37/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; căn cứ vào tổ chức bộ máy, có sự phân công phân nhiệm giữa các đơn vị có liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác dân số:
1.1.1. Phòng Y tế huyện: Ngoài chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế còn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số:
a) Tổ chức thực hiện và phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện các hoạt động về công tác dân số nhằm điều chỉnh mức sinh, kiểm soát quy mô dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
b) Tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tổ chức các hoạt động tư vấn, giáo dục, truyền thông, vận động nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, công tác dân số và phát triển trên địa bàn huyện.
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; xây dựng, tổng hợp, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về y tế, dân số theo quy định của pháp luật.
Số lượng công chức làm công tác dân số tại Phòng Y tế huyện được bố trí tối thiểu 04 biên chế, trong đó 01 Phó Trưởng phòng phụ trách công tác dân số.
1.1.2. Phòng Dân số - Truyền thông và Giáo dục sức khỏe; Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Phụ sản thuộc Trung tâm Y tế huyện phối hợp với Phòng Y tế huyện thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về dân số:
a) Triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tư vấn, tầm soát, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
b) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ về chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản: triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên; sức khỏe sinh sản nam giới và người cao tuổi; thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật chuyên ngành phụ sản và biện pháp tránh thai theo quy định; phòng, chống nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản và các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con.
c) Tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tổ chức các hoạt động tư vấn, giáo dục, truyền thông, vận động nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, công tác dân số và phát triển trên địa bàn huyện.
1.2. Cấp xã, thị trấn
Bố trí một vị trí cán bộ không chuyên trách làm công tác dân số tại 07 xã, thị trấn thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn theo quy định tại Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Thành phố; chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Mục I, Phần 3, Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế. Tại các khu phố, tổ dân phố, bố trí cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em quản lý địa bàn, mỗi cộng tác viên phụ trách từ 100 đến 150 hộ gia đình.
2. Cơ chế phối hợp liên ngành dân số và phát triển
- Thành lập Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển cấp huyện, xã, thị trấn trên cơ sở Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hiện nay, bảo đảm hoạt động thống nhất từ cấp huyện đến cấp xã, thị trấn. Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, không phát sinh tổ chức, biên chế.
- Tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành các cấp để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về dân số và phát triển tại địa phương, đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành địa phương nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề dân số trong tình hình mới tiến tới thực hiện thành công Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
3. Mạng lưới cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em
- Trên cơ sở đội ngũ 366 cộng tác viên dân số và bảo vệ, chăm sóc trẻ em hiện có, lồng ghép nhiệm vụ của cộng tác viên với công tác gia đình; mỗi cộng tác viên đảm nhiệm ba nhiệm vụ (công tác dân số, công tác gia đình và công tác trẻ em).
- Rà soát, lựa chọn cộng tác viên dân số và bảo vệ, chăm sóc trẻ em để kiêm nhiệm thêm công tác gia đình tại các ấp/khu phố, tổ dân phố; ưu tiên lựa chọn cộng tác viên dân số có kinh nghiệm lâu năm, đạo đức tốt, nhiệt huyết với công việc, có hiểu biết, có trình độ chuyên môn, có sức khỏe.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
a) Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới đảm bảo thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 42-CTr/TU ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới và Kế hoạch số 2347/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Quận 4 về hành động thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Quận 4 giai đoạn 2021 - 2025.
c) Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với các vấn đề liên quan đến công tác dân số trong tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số và phát triển.
d) Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa ngành y tế với ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa bàn các cấp. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia giám sát thực hiện công tác dân số và phát triển.
đ) Chỉ đạo ổn định tổ chức của bộ máy làm công tác dân số và phát triển. Kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển để chỉ đạo điều phối hoạt động phối hợp liên ngành, triển khai đội ngũ cộng tác viên Dân số tại ấp/khu phố, tổ dân phố, tổ nhân dân.
e) Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác dân số và phát triển. Việc chỉ đạo, triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện của các cấp về công tác dân số phải là công việc thường xuyên trong nội dung công tác của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương.
2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về dân số và phát triển
a) Nghiên cứu, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển trên tất cả các kênh truyền thông; tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số và phát triển.
b) Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tạo chuyển biến về nhận thức và hành động về bình đẳng giới.
c) Tiếp tục kiên trì thực hiện, đẩy mạnh chuyển tải thông điệp truyền thông “Mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt” nhằm tác động đến nhận thức của người dân, góp phần điều chỉnh, ứng phó với mức sinh hiện đang giảm sâu của huyện.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, đặc biệt là quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
đ) Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp truyền thông giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường góp phần hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản trong thế hệ trẻ.
e) Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về chăm sóc người cao tuổi, hướng tới già hóa tích cực, chủ động.
3. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về dân số và phát triển
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển từ huyện đến xã, thị trấn nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
b) Triển khai các chính sách trong lĩnh vực dân số phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện, trong đó ưu tiên các chính sách về: giải quyết vấn đề mức sinh thấp, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi.
c) Đưa chính sách dân số vào quy ước, quy định của ấp/khu phố, tổ dân phố phù hợp với quy định của pháp luật; lồng ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
d) Đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số và phát triển; chính sách hỗ trợ đối với đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
đ) Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xử phạt hành vi vi phạm hành chính về dân số; đặc biệt là những hành vi quy định về cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
e) Nâng cao hiệu lực quản lý và tổ chức triển khai đồng bộ, toàn diện các nội dung của công tác dân số trong tình hình mới. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
4. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số và phát triển
a) Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số và phát triển. Ưu tiên bố trí ngân sách của quận cho việc thực hiện công tác dân số và phát triển và thực hiện chế độ hỗ trợ thực hiện chính sách dân số tại huyện giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn tiếp theo.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động đa dạng hóa các nguồn đầu tư từ cộng đồng, các nguồn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số và phát triển.
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân.
b) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tăng cường hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
c) Bảo đảm ổn định mạng lưới cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở cơ sở và có chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cộng tác viên.
d) Kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành ở cấp huyện và cấp xã, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về công tác dân số và phát triển, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, không phát sinh biên chế.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
e) Đánh giá tác động về dân số đối với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh.
g) Khảo sát, đánh giá, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ dân số.
h) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số và phát triển của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung về dân số vào các hoạt động của ngành, đơn vị.
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Phòng Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn huyện; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện và Sở Y tế Thành phố (thông qua Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Thành phố).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển huyện để chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan đến công tác dân số và phát triển.
- Chủ trì, phối hợp Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện hướng dẫn, triển khai thực hiện đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em các xã, thị trấn; tập huấn, bồi dưỡng công tác chuyên môn nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu, văn bản có liên quan về lĩnh vực dân số; đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động trong việc thí điểm triển khai đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm nhiệm công tác gia đình và trẻ em để kiến nghị điều chỉnh kịp thời.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Phòng Y tế, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em các xã, thị trấn; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu, văn bản có liên quan về lĩnh vực trẻ em; phân công nhiệm vụ công tác trẻ em cho đội ngũ cộng tác viên.
- Phối hợp Phòng Y tế, Ban đại diện Hội người cao tuổi huyện và các cơ quan tổ chức có liên quan xây dựng, triển khai thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
3. Phòng Văn hóa và Thông tin
- Phối hợp Phòng Y tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện hướng dẫn triển khai đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em các xã, thị trấn; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu, văn bản có liên quan về lĩnh vực gia đình; phân công nhiệm vụ công tác gia đình cho đội ngũ cộng tác viên.
- Thực hiện lồng ghép tuyên truyền các nội dung về dân số và phát triển thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền, cổ động. Lồng ghép đưa chính sách dân số và phát triển vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đề xuất đưa chính sách dân số và phát triển vào trong hương ước, quy ước của địa phương phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Phòng Nội vụ
Phối hợp Phòng Y tế huyện kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển huyện; đảm bảo số lượng cán bộ làm công tác dân số cấp huyện và cán bộ không chuyên trách làm công tác dân số cấp xã, thị trấn theo quy định để nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy làm công tác dân sô và phát triển trên địa bàn huyện. Đề xuất các chính sách đãi ngộ phù hợp cho đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại các xã, thị trấn.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch
Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện bố trí kinh phí triển khai thực hiện công tác dân số và phát triển tại huyện; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
6. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Đề xuất đưa một số nội dung dân số, sức khỏe sinh sản vào chương trình giảng dạy của nhà trường phù hợp với từng cấp học; lồng ghép tổ chức các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh.
7. Chi cục Thống kê khu vực Nhà Bè - Cần Giờ
Phối hợp với Phòng Y tế trong các hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội của huyện, xây dựng chương trình dài hạn về công tác dân số và phát triển.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể huyện:
- Chỉ đạo tổ chức triển khai lồng ghép các nội dung về dân số và phát triển vào trong các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt các chính sách dân số và phát triển; phối hợp cùng các ngành đưa chính sách dân số và phát triển vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tham gia giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về dân số và phát triển trên địa bàn huyện.
9. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện việc nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến công tác dân số trong tình hình mới; tham mưu cấp ủy Đảng ban hành nghị quyết, kế hoạch và huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch trên địa bàn xã, thị trấn.
- Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển tại xã, thị trấn, giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển như hiện nay.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển xã, thị trấn; điều phối hoạt động phối hợp liên ngành về dân số và phát triển. Phối hợp triển khai đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại địa bàn dân cư.
Các ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đảm bảo chế độ thông tin báo cáo định kỳ hàng năm, tổ chức sơ kết mỗi 5 năm và tổng kết cả giai đoạn; báo cáo gửi Ủy ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Y tế) trước ngày 28 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Y tế (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Thành phố) theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn huyện Cần Giờ đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân huyện thông qua Phòng Y tế để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 về kiện toàn, ổn định mô hình tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp tỉnh Cà Mau
- 3Kế hoạch 100/KH-UBND triển khai, thực hiện công tác dân số và phát triển tỉnh Sơn La năm 2022
- 4Kế hoạch 2467/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 496/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 4402/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU về xây dựng và phát triển huyện Mường Lát đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Kế hoạch 111/KH-UBND thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023
- 8Quyết định 2692/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Thông tư 05/2008/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương do Bộ Y tế ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2259/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 02/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Quyết định 496/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND về Quy định chức danh, bố trí số lượng và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 15Thông tư 07/2021/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Y tế ban hành
- 16Thông tư 37/2021/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 17Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 18Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 về kiện toàn, ổn định mô hình tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp tỉnh Cà Mau
- 19Kế hoạch 100/KH-UBND triển khai, thực hiện công tác dân số và phát triển tỉnh Sơn La năm 2022
- 20Kế hoạch 2467/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 496/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 21Quyết định 4402/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU về xây dựng và phát triển huyện Mường Lát đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 22Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh An Giang
- 23Kế hoạch 111/KH-UBND thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023
- 24Quyết định 2692/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Kế hoạch 3868/KH-UBND năm 2022 về triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
- Số hiệu: 3868/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/07/2022
- Nơi ban hành: Huyện Cần Giờ
- Người ký: Nguyễn Ngọc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra