Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/KH-UBND | Cà Mau, ngày 22 tháng 02 năm 2022 |
Nhằm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN HỖ TRỢ
1. Quan điểm
Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kiên trì giữ vững ổn định kinh tế, trật tự xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ của nền kinh tế; gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
Xác định đúng đối tượng cần hỗ trợ để giải quyết những vấn đề cấp bách, tránh lãng phí nguồn lực, gắn với trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, nhất là người đứng đầu.
Triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách, giải pháp hỗ trợ, để nâng cao năng lực phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; chống tiêu cực, tham nhũng; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.
2. Mục tiêu
Phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025.
Hỗ trợ dòng tiền, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân trong sản xuất, kinh doanh.
Phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh
1.1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện quyết liệt nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau, Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 05/02/2021, Chương trình 06/Ctr-UBND ngày 20/11/2021 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về chỉ đạo điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022; Đề án về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin, quy định về phòng chống dịch COVID-19 liên quan đến hoạt động sản xuất trên các phương tiện truyền thông, các thiết bị thông minh ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống khuyến nông cơ sở, từ các tổ chức đoàn thể, ở địa phương, đặc biệt là các tổ COVID cộng đồng, để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hiểu, tiếp tục thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác.
1.2. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn và triển khai thực hiện lộ trình mở cửa du lịch, các ngành dịch vụ, giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19.
1.3. Sở Giao thông vận tải tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người dân, lưu thông hàng hóa, dịch vụ an toàn, liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp.
1.4. Sở Công thương hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp không để gián đoạn, đứt gãy chuỗi cung ứng, đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19.
1.5. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Trần Văn Thời, Bệnh viện quân dân y, trạm y tế xã..); nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của các cơ sở y tế gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế; tiếp nhận và tổ chức tiêm vắc-xin kịp thời; thực hiện mua sắm thuốc, vật tư y tế đáp ứng kịp thời yêu cầu phòng, chống dịch theo tình hình thực tế của địa phương; đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm
2.1. Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà trọ cho người lao động, chính sách hỗ trợ cho lao động quay lại thị trường lao động và hỗ trợ cho lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên nền tảng trực tuyến, phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động; rà soát, đề xuất xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm phù hợp với điều kiện của tỉnh và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
- Rà soát, nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh phù hợp với điều kiện của tỉnh.
2.2. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau chỉ đạo thực hiện hiệu quả các chính sách cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội; tập trung tuyên truyền, triển khai chính sách cho vay đến các đối tượng thụ hưởng, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân được tiếp cận đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho vay theo đúng quy định.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp nhu cầu trang bị máy tính bảng phục vụ học tập theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em”.
3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
3.1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau rà soát, triển khai các chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất thông qua các ngân hàng thương mại đến các đối tượng thụ hưởng theo quy định; chủ động nắm thông tin từ các ngân hàng thương mại, kịp thời báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3.2. Cục Thuế tỉnh chủ trì thực hiện các chính sách hỗ trợ, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí theo quy định.
3.3. Sở Công Thương chủ trì tham mưu, đề xuất giảm tiền điện cho doanh nghiệp, người dân theo quy định.
4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và thu, chi ngân sách
4.1. Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện tốt Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 09/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh thu, chi ngân sách nhà nước, thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022; thực hiện quả, linh hoạt các giải pháp thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, triển khai ngay các công trình thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ khi được phân bổ nguồn vốn.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu phân bổ, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công theo hướng tập trung cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư công trung hạn, tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế, nhất là các dự án trọng điểm của tỉnh; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022.
4.3. Sở Tài chính tham mưu điều hành dự toán ngân sách linh hoạt, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư, đảm bảo kinh phí phòng, chống dịch và các nhiệm vụ cấp bách khác; phối hợp với Cục thuế rà soát những tác động của chính sách hỗ trợ đến tình hình thu ngân sách của tỉnh, chủ động có kế hoạch tham mưu điều hành thu, chi đảm bảo cân đối ngân sách; thực hiện các giải pháp chống thất thu, khai thác hiệu quả các nguồn thu tiềm năng; rà soát các loại phí có liên quan đến người dân, hợp tác xã và doanh nghiệp để đề xuất cấp thẩm quyền quyết định miễn, giảm theo quy định.
5. Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 2942/QĐ-UBND ngày 23/12/2021 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022; Quyết định số 2129/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 về Đề án Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Rà soát, đề xuất tháo gỡ các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính; rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
Tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các địa phương; tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm sai phạm.
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao:
Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan tại Kế hoạch này.
Đánh giá, giám sát kết quả thực hiện kế hoạch theo ngành, lĩnh vực quản lý; định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này (tích hợp vào báo cáo tháng) và trước ngày 15/8/2022, trước ngày 15/8/2023, trước ngày 15/4/2024 có báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.
Đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, chính sách theo quy định; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “xin - cho”, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực đối với người dân, doanh nghiệp; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp hoặc trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.
- Chủ động nắm bắt tình hình, phản ánh khó khăn, vướng mắc qua các kênh thông tin để có giải pháp xử lý ngay trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. Đối với những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của nhiều ngành, nhiều cấp, phải chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành, xin ý kiến cấp có thẩm quyền để đảm bảo việc xử lý thống nhất, đồng bộ, tránh tình trạng xử lý khác nhau đối với cùng một vấn đề, gây khó khăn cho đơn vị kinh doanh sản xuất.
(Kèm theo Phụ lục phân công nhiệm vụ).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong trường hợp có những thay đổi lớn, cần chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
TT | Nhiệm vụ, giải pháp | Cơ quan chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện/hoàn thành | Ghi chú |
| |||||
1 | Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023). | Sở Y tế | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Tháng 3/2022 |
|
| Hỗ trợ, hướng dẫn và triển khai thực hiện lộ trình mở cửa du lịch, các ngành dịch vụ, giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19. | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Tháng 3/2022 |
|
2 | Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Tháng 3/2022 |
|
3 | Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp không để gián đoạn, đứt gãy chuỗi cung ứng, đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19 | Sở Công Thương | Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 3/2022 |
|
4 | Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên (2022 - 2023) |
|
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của bệnh viện gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế; tiếp nhận và tổ chức tiêm vắc-xin kịp thời; thực hiện mua sắm thuốc, vật tư y tế đáp ứng kịp thời yêu cầu phòng, chống dịch | Sở Y tế | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên (2022 -2023) |
| |
1 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà trọ cho người lao động, chính sách hỗ trợ cho lao động quay lại thị trường lao động và hỗ trợ cho lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Tháng 04/2022 |
|
Đầu tư tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động; xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm phù hợp với điều kiện của tỉnh và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên (2022 - 2023) |
| |
2 | Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 và các văn bản có liên quan; Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 và các văn bản có liên quan; Cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí học tập. Việc cho vay để trang trải chi phí học tập thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 và các văn bản liên quan; Cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội; Cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch; Hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022 – 2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn 2022 - 2023, Cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động, bảo đảm tính khả thi và tổ chức triển khai nhanh trong thực tế. | Ngân hàng Chính sách xã hội | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên (2022-2023) |
|
3 | Trang bị máy tính bảng theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em”; | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên (2022 - 2023) |
|
1 | Các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% được giảm 2% thuế suất (còn 8%) đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm khi thực hiện xuất hóa đơn đối với cơ sở kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay theo Nghị quyết số 13/2021/UBTVQH15 ngày 31/12/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 cho kỳ tính thuế năm 2022. Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hằng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu theo Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 và các văn bản có liên quan. - Giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước theo Nghị đinh số 103/2021/NĐ-CP ngày 26/11/2021. - Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất trong năm 2022. | Cục Thuế tỉnh Cà Mau | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 |
|
2 | Hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 2 năm 2022 - 2023 thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại đối với các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi trong các ngành, lĩnh vực: hàng không, vận tải kho bãi; du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, giáo dục và đào tạo; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo (đã bao gồm máy móc, trang thiết bị, thuốc, hóa dược, dược liệu); xuất bản phần mềm; lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan; hoạt động dịch vụ thông tin; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế, thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng. | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố; các ngân hàng thương mại | Năm 2022 - 2023 |
|
3 | Rà soát, đề xuất sửa đổi quy định tháo gỡ vướng mắc trong quy định về nội dung chi và quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Hỗ trợ, thúc đẩy và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã công nghệ; mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 - 2023 |
|
1 | Tham mưu phân bổ vốn đầu tư tập trung cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh, phù hợp với quy hoạch, tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, lựa chọn các dự án đầu tư đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội về giao thông, năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu, hạ tầng thương mại và hạ tầng văn hóa, xã hội. Tham mưu đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 - 2023 |
|
2 | Triển khai thực hiện tốt Chương trình số 01/CTr-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022; Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 09/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh thu, chi ngân sách nhà nước, thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022; sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022 - 2025; ưu tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với một số dự án mới có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội của; | Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
| Năm 2022 - 2023 |
|
Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh | |||||
1 | Tiếp tục rà soát, đề xuất tháo gỡ các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh | Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, các các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2022 - 2023 |
|
2 | Tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ, các các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2022 - 2023 |
|
3 | Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các địa phương; tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm sai phạm. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 - 2023 |
|
4 | Tăng thu, tiết kiệm chi, giảm bội chi, trường hợp có biến động, rủi ro lớn, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 - 2023 |
|
- 1Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 1Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 4Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 5Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 9Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 103/2021/NĐ-CP về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
- 12Nghị định 101/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP và Nghị định 57/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP
- 13Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 15Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 16Chương trình hành động 06/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 17Quyết định 2942/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của tỉnh Cà Mau
- 18Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 19Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 20Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 21Chương trình hành động 02/CTr-UBND về đẩy mạnh thu, chi ngân sách nhà nước, thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 38/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Huỳnh Quốc Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra