ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 15 tháng 3 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM NĂM 2017
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020. Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương bảo vệ trẻ em thành phố Cần Thơ năm 2017, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Các mục tiêu cụ thể
a. Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1%.
Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
b. 92% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em là người dân tộc thiểu số, trẻ em khó khăn và đặc biệt khó khăn trên phạm vi toàn thành phố.
III. NỘI DUNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ em;
b) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các chương trình, sản xuất các tài liệu, sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
c) Mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
a) Thành lập và đưa vào hoạt động ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em, nhóm trẻ em nòng cốt ở cấp thành phố, quận, huyện, xã, phường, thị trấn; củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã; Duy trì hoạt động của đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng với nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em;
b) Nghiên cứu, hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của các ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
c) Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong và ngoài thành phố về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em.
a) Xây dựng các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm cả cơ sở công lập và cơ sở ngoài công, lập đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em;
b) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định thành lập, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo quy định;
c) Xây dựng danh mục tiêu chuẩn, quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp, trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả.
d) Thiết lập đường dây nóng để hỗ trợ, bảo vệ trẻ em trong trường hợp khẩn cấp.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
a) Xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Tổ chức khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
a) Biên soạn, xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính;
b) Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng các biện pháp xử lý không chính thức; xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng;
c) Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành thành phố và các quận, huyện.
2. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (nếu có).
3. Các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, hướng dẫn các sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành thành phố và các quận, huyện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.
4. Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
5. Công an thành phố xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật ở các trường giáo dưỡng, trại giam; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện đối với trẻ em vi phạm pháp luật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; đồng thời, tập trung tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo và cung cấp thông tin cho các cơ quan báo, đài địa phương; đài truyền thanh quận, huyện tuyên truyền về thực hiện các hoạt động bảo vệ trẻ em bằng hình thức phù hợp, nhất là chính sách bảo vệ trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng.
9. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất các nội dung liên quan đến việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp theo quy định của pháp luật.
10. Sở Y tế phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
11. Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em phù hợp với Chương trình và các văn bản hướng dẫn của các sở, ngành chức năng có liên quan; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình khác có liên quan của địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình; báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Chương trình năm 2017 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách và giám sát việc thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em thành phố năm 2017./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
- 2Quyết định 66/2016/QĐ-UBND Quy định bố trí và mức hỗ trợ cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 87/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng đội ngũ cộng tác viên thôn, làng, khu phố làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 418/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Bảo vệ quyền trẻ em thị xã Hương Thủy do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 313/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 6Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2017 phòng ngừa, đấu tranh với loại tội phạm, vi phạm pháp luật về xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
- 2Quyết định 2361/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 66/2016/QĐ-UBND Quy định bố trí và mức hỗ trợ cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 87/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng đội ngũ cộng tác viên thôn, làng, khu phố làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 418/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Bảo vệ quyền trẻ em thị xã Hương Thủy do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 313/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 7Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2017 phòng ngừa, đấu tranh với loại tội phạm, vi phạm pháp luật về xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 37/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/03/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thành Thống
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định