Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 27 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA, KHẢO SÁT CÔNG TÁC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG THỨC SỬ DỤNG THÔNG TIN VỀ CƯ TRÚ PHỤC VỤ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DỊCH VỤ CÔNG TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 104/2022/NĐ-CP NGÀY 21/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Thực hiện Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023).

Căn cứ Điện mật số 09/ĐK-HT ngày 06/01/2023; Văn bản số 119/C06-TTDLDC ngày 09/01/2023 của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an về việc đề nghị xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, khảo sát việc triển khai thực hiện các phương thức sử dụng thông tin về cư trú phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công tại Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, khảo sát công tác triển khai, thực hiện các phương thức sử dụng thông tin về cư trú phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công tại Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Kiểm tra, khảo sát đánh giá công tác triển khai thực hiện các phương thức khai thác, sử dụng thông tin trên thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chíp hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQG về DC) thay cho việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính (TTHC), cung cấp dịch vụ công (DVC) tại 100% các điểm tiếp dân giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị và tại Bộ phận Một cửa các cấp.

2. Quá trình kiểm tra, khảo sát phải chỉ rõ được những tồn tại, hạn chế, khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để nghiên cứu việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo khắc phục; đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức đến cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang trực tiếp thực hiện giải quyết TTHC về vị trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc khai thác, sử dụng thông tin trên thẻ CCCD gắn chíp hoặc trong CSDLQG về DC thay cho việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện TTHC, cung cấp DVC; từ đó tạo sự chuyển biến, thống nhất trong triển khai thực hiện Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

3. Việc kiểm tra phải đảm bảo khách quan, hiệu quả, đúng nội dung, tiến độ theo Kế hoạch đã đề ra, không làm ảnh hưởng đến công tác của các đơn vị, địa phương và phục vụ hiệu quả công tác triển khai Đề án 06 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

II. NỘI DUNG KIỂM TRA, KHẢO SÁT

1. Đối với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết TTHC

1.1. Việc quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; Văn bản số 5534/UBND-THCBKS ngày 30/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Nghị định số 104/2022/NĐ-CP.

1.2. Việc tuyên truyền; niêm yết các quy định; ban hành văn bản hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức về 07 phương thức thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để người dân biết, thực hiện.

1.3. Tổng số TTHC (có thành phần hồ sơ yêu cầu thông tin về cư trú của công dân) thuộc thẩm quyền giải quyết tại cơ quan, đơn vị, trong đó:

- Tổng số TTHC chưa phát sinh hồ sơ thực tế.

- Tổng số hồ sơ/TTHC đã phát sinh thực tế:

Qua DVC trực tuyến toàn trình, một phần: Có yêu cầu đính kèm giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc xác minh thông tin về cư trú không?; có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu gì khác không; hệ thống đã có dữ liệu gì không?

Qua tiếp nhận trực tiếp: Có yêu cầu nộp bản giấy là bản sao hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân; hồ sơ có yêu cầu xác minh thông tin về cư trú.

- Tổng số hồ sơ/TTHC đã phát sinh thực tế nhưng không yêu cầu nộp bản sao hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân hoặc hồ sơ có yêu cầu xác minh thông tin về cư trú:

Qua DVC trực tuyến toàn trình, một phần.

Qua tiếp nhận trực tiếp.

- Việc lưu trữ hồ sơ (có yêu cầu thành phần hồ sơ lưu trữ phải có bản sao hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân).

1.4. Việc chuẩn bị các điều kiện, trang bị các phương tiện phục vụ triển khai quy định (đăng ký tài khoản của cán bộ, công chức, viên chức; hệ thống phần mềm kết nối với CSDLQG về DC; máy tính có kết nối mạng để tra cứu thông tin dân cư; chuẩn bị nội dung hướng dẫn người dân sử dụng tài khoản định danh điện tử tra cứu cung cấp thông tin cư trú; ...).

2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được giao trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính

Đã đăng ký tài khoản DVC, tài khoản định danh điện tử (VNeID) chưa?

Có nắm được các phương thức khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong CSDLQG về DC không?

Có yêu cầu người dân phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh về cư trú khi tiếp nhận giải quyết TTHC không?

Có tra cứu được thông tin dân cư qua Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh đã được kết nối với CSDLQG về dân cư không?

Có hướng dẫn được người dân tự tra cứu thông tin về cư trú (qua tài khoản định danh điện tử hoặc qua cổng DVC quốc gia) không?

III. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, KHẢO SÁT

1. Kiểm tra, khảo sát trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (đối với các sở, ban, ngành) và một số Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã đối với các nội dung nêu tại Phần II của Kế hoạch này.

2. Sau khi kiểm tra, khảo sát tại địa điểm kiểm tra, Đoàn kiểm tra sẽ làm việc với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về kết quả kiểm tra, trong đó nêu rõ kết quả đạt được, tồn tại, nguyên nhân, trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân để đưa ra giải pháp khắc phục (nếu có). Kết quả kiểm tra sẽ được ghi nhận vào biên bản kiểm tra đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

IV. THÀNH PHẦN ĐOÀN KIỂM TRA, KHẢO SÁT; ĐỐI TƯỢNG; THỜI GIAN KIỂM TRA, KHẢO SÁT

1. Thành phần Đoàn kiểm tra, khảo sát

Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra, khảo sát do đại diện lãnh đạo Công an tỉnh là Trưởng đoàn. Đại diện lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh là Phó Trưởng đoàn; Thành viên tham gia gồm: Cán bộ chiến sỹ thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh (02 thành viên tham gia); công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và xã hội (mỗi đơn vị cử 01 thành viên tham gia).

2. Đối tượng kiểm tra, khảo sát

2.1. Đối tượng tự kiểm tra, khảo sát: Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức tự kiểm tra theo các nội dung nêu tại Phần II của Kế hoạch này, trong đó nêu rõ kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị (nếu có).

2.2. Đối tượng kiểm tra, khảo sát trực tiếp

- Đối với cấp tỉnh: Kiểm tra trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, gồm các cơ quan, đơn vị có cử người đến làm việc trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.

- Đối với cấp huyện: Kiểm tra trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của các cơ quan, đơn vị: Ủy ban nhân dân Thành phố Tuyên Quang, Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn, Ủy ban nhân dân huyện Sơn Dương.

- Đối với cấp xã: Mỗi đơn vị (Ủy ban nhân dân Thành phố Tuyên Quang, Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn, Ủy ban nhân dân huyện Sơn Dương) lựa chọn 01 đơn vị cấp xã trực thuộc để kiểm tra (bao gồm Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã; điểm tiếp dân của chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội; chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt).

3. Thời gian kiểm tra, khảo sát

- Thời gian chốt số liệu báo cáo kiểm tra, khảo sát: Từ 01/01/2023 đến 28/02/2023.

- Thời gian báo cáo kết quả tự kiểm tra, khảo sát: Trước ngày 05/3/2023 các cơ quan, đơn vị nêu tại điểm 2.1, khoản 2, phần IV Kế hoạch này gửi kết quả tự kiểm tra, khảo sát về Công an tỉnh tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

- Thời gian kiểm tra, khảo sát trực tiếp: Trong quý I/2023 (thời gian kiểm tra, khảo sát trực tiếp tại từng cơ quan, đơn vị sẽ được Đoàn kiểm tra thông báo sau).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1.1. Đối với các sở, ngành, đơn vị được kiểm tra, khảo sát trực tiếp nêu tại điểm 2.2, Mục 2 Phần IV của Kế hoạch.

- Phối hợp chặt chẽ với Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra.

- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác thông tin, tài liệu đã cung cấp; bố trí địa điểm, thành phần làm việc với Đoàn.

- Tiếp thu và thực hiện các kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra.

1.2. Đối với các cơ quan, đơn vị tự tổ chức kiểm tra chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác về kết quả tự kiểm tra. Riêng Ủy ban nhân dân cấp huyện là đầu mối, có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả tự kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp xã và của các cơ quan chuyên môn thuộc đơn vị mình.

2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong Đoàn kiểm tra

- Các cơ quan, đơn vị (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và xã hội) cử 01 công chức, viên chức tham gia Đoàn kiểm tra (họ tên, chức vụ, bộ phận công tác, số điện thoại) gửi Công an tỉnh trước ngày 05/3/2023 để tổng hợp theo quy định.

- Tạo điều kiện để công chức, viên chức được cử tham gia Đoàn kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh

- Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra của tỉnh; xây dựng lịch kiểm tra và hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch.

- Thông báo, hướng dẫn các nội dung cụ thể để cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra tổng hợp, báo cáo phục vụ công tác kiểm tra của Đoàn kiểm tra.

- Chủ trì chuẩn bị các điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ công tác kiểm tra.

- Kết thúc đợt kiểm tra, khảo sát tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm tra tại các đơn vị, địa phương báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nắm, chỉ đạo, đồng báo cáo Tổ công tác Đề án 06 của Chính phủ theo quy định.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí cho hoạt động kiểm tra được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Công an tỉnh năm 2023.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công an (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các TC CT-XH tỉnh;
- Thành viên Tổ công tác 68;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các CNNH: NN, CSXH, NNPTNT, TMCP Liên Việt;
- UBND huyện, thành phố;
- Bưu điện tỉnh;
- Báo TQ; Đài PTTH tỉnh;
- TP, PTP, CV khối NCTH-VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, THCBKS. (H)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Việt Phương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2023 kiểm tra, khảo sát công tác thực hiện các phương thức sử dụng thông tin về cư trú phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

  • Số hiệu: 37/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 27/02/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Hoàng Việt Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản