- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 7Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 21 tháng 02 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 02/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân đặc biệt là ở các địa bàn huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, thông tin, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2017 - 2020 theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 3%/năm trở lên (riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm trở lên) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020; tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giảm còn khoảng 11% vào năm 2020, có trên 27.000 hộ thoát nghèo bền vững, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo (có biểu chi tiết kèm theo).
2.2. Tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận tốt nhất và thụ hưởng đầy đủ cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về giảm nghèo để có điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, giảm nghèo bền vững.
- Đảm bảo 100% người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế; 100% bệnh nhân nghèo được hỗ trợ chăm sóc tại các cơ sở y tế.
- Đảm bảo 70% hộ nghèo có thành viên trong độ tuổi từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và không đi học được hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn; 100% trẻ em từ 05 đến dưới 15 tuổi là con hộ nghèo được đi học.
- Đảm bảo 95% hộ nghèo được tiếp cận nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% số hộ nghèo đang sử dụng nhà tiêu chưa hợp vệ sinh có nhu cầu vay vốn cải tạo nhà tiêu hợp vệ sinh được hỗ trợ vay vốn.
- 100% hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 không có khả năng tự cải thiện nhà ở có nhu cầu vay vốn được hỗ trợ vay vốn theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015; bảo đảm hộ gia đình chính sách, người có công được hỗ trợ xóa nhà tạm.
- Cơ bản các hộ dân thuộc địa bàn huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các hình thức báo chí, các xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác; thực hiện hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số ít người; hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn.
2.3. Giải quyết cơ bản về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt, giảm nghèo gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện, xã, thôn thuộc Chương trình phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân:
+ Từ 80% - 90% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
+ Từ 70% - 80% thôn, bản có đường trục giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
+ Từ 60% - 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, 80% - 90% Trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
+ 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 80% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ huy động trẻ từ 6 tuổi đến 14 tuổi đến trường đạt 99%; tỷ lệ người dân biết chữ đạt 90%;
+ Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 75% - 80% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây trồng hằng năm.
2.4. Thu nhập của hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20% - 25%/năm; bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo và cận nghèo.
2.5. Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho khoảng 5.000 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, trong đó 10% được đi làm việc ở nước ngoài.
2.6. 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền cổ động; 50% các xã nghèo có điểm thông tin, tuyên truyền cổ động ngoài trời; các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao và các xã đặc biệt khó khăn được trang bị bộ phương tiện tác nghiệp cổ động, xây dựng cụm thông tin cơ sở tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương hàng hóa, dịch vụ.
2.7. Phấn đấu ít nhất 01 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao thoát khỏi tình trạng huyện nghèo của tỉnh; khoảng 40 xã, 20 thôn đặc biệt khó khăn thoát khỏi tình trạng khó khăn theo tiêu chí của Trung ương quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng
- Người/hộ nghèo; người/hộ cận nghèo, người/hộ mới thoát nghèo, người/ hộ dân tộc thiểu số; người/hộ gia đình làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Xã nghèo; xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; xã biên giới; xã an toàn khu.
- Huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
2. Phạm vi thực hiện chương trình: Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020.
1. Cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo
1.1. Dự án 1: Chương trình 30a
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh tại các huyện nghèo.
- Đối tượng: Các huyện nghèo theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền, được hưởng các cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Đường giao thông từ huyện đến trung tâm các xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã;
+ Công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã, gồm: Trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn, bản;
+ Công trình y tế đạt chuẩn;
+ Công trình giáo dục đạt chuẩn;
+ Công trình nước sinh hoạt cho người dân;
+ Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi;
+ Các loại công trình hạ tầng khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
+ Duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng cơ sở trên địa bàn huyện nghèo.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện Dự án trên địa bàn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ và đột xuất.
- Nguồn vốn: Do Trung ương phân bổ, vốn ngân sách địa phương cân đối bổ sung và vốn huy động hợp pháp khác.
1.2 Dự án 2: Chương trình 135
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Công trình giao thông phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh;
+ Công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn bản;
+ Trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng;
+ Trạm y tế xã đạt chuẩn;
+ Công trình trường lớp học đạt chuẩn;
+ Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi nhỏ;
+ Công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;
+ Các loại công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ được hưởng lợi;
+ Duy tu bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ và đột xuất.
- Nguồn vốn: Do Trung ương phân bổ, vốn ngân sách địa phương cân đối bổ sung và vốn huy động hợp pháp khác.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, da dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn đặc biệt khó khăn
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất; khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về… thuộc hộ nghèo được tham gia Dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, nghiệp và thủy sản: Tập huấn chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản…;
Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: Cải tạo đất sản xuất, tạo ruộng bậc thang;
Hỗ trợ phát triển ngành nghề dịch vụ: Nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện. Trong đó: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo triển khai hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
c) Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: Cộng đồng, cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn:
+ Đối với cộng đồng: Ban Giám sát cộng đồng xã; cán bộ thôn, bản; đại diện cộng đồng; lãnh đạo tổ, nhóm; cán bộ chi hội đoàn thể; cộng tác viên giảm nghèo; các tổ duy tu và bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn bản; người có uy tín trong cộng đồng và người dân; ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực;
+ Đối với cán bộ cơ sở, tập trung vào nâng cao năng lực cán bộ xã và thôn bản về tổ chức thực hiện chương trình, cán bộ khuyến nông, thú y xã và thôn bản; ưu tiên cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn về quy trình, kỹ năng tổ chức thực hiện Chương trình, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo;
+ Nâng cao năng lực cho cộng đồng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn bản đặc biệt khó khăn để đảm bảo tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng đồng với các hoạt động của Chương trình.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện dự án trên địa bàn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
1.3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đối khí hậu; góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư;
+ Tổ chức có liên quan;
+ Tạo điều kiện để người lao động sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về… thuộc hộ nghèo được tham gia Dự án.
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản: Tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y;
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Nhà xưởng; máy móc, thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh, quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
+ Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất. Trong đó: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
1.4. Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Mục tiêu: Truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
b) Đối tượng: Người dân, cộng đồng dân cư; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Truyền thông về giảm nghèo:
+ Xây dựng tổ chức thực hiện các Chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo;
+ Xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền từ tỉnh đến cơ sở;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông giảm nghèo theo hình thức sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, bản, xã, huyện thực hiện Chương trình;
+ Phát triển, tăng cường hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Giảm nghèo về thông tin:
+ Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; ưu tiên cho cán bộ cấp xã và thôn, bản;
+ Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình và các sản phẩm thông tin khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác;
+ Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo thuộc các dân tộc ít người, hộ nghèo sống tại các xã đặc biệt khó khăn;
+ Trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại các huyện, xã;
+ Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời;
+ Xây dựng nội dung chương trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở;
+ Hỗ trợ thiết lập cụm thông tin cơ sở tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương hàng hóa, dịch vụ .
d) Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất. Trong đó: Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông giảm nghèo.
1.5. Dự án 5: Nâng cao năng lực, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Mục tiêu
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp. Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
b) Đối tượng
- Đối với hoạt động nâng cao năng lực: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (cán bộ thôn bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), ưu tiên nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
- Đối với công tác giám sát, đánh giá: Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì dự án thành phần, nội dung trong dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
- Các tổ chức cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng tài liệu, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo;
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo;
- Xây dựng khung kết quả của chương trình, gồm hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giám sát tiếp cận đa chiều; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm, đột xuất;
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
d) Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kỳ, đột xuất.
2. Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
a) Chính sách tín dụng hộ nghèo: Cung cấp tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo
- Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên). Thực hiện cho vay đối với hộ nghèo thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn, có sự chỉ đạo chặt chẽ và phê duyệt của UBND xã, sự quản lý, giám sát của Tổ tự quản giảm nghèo, trưởng thôn trong việc sử dụng vốn vay của người nghèo. Quy mô món vay và thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Kết hợp chặt chẽ giữa tín dụng với hoạt động tiết kiệm thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn, giúp hộ nghèo có ý thức tiết kiệm, sử dụng vốn đúng mục đích, vươn lên thoát nghèo bền vững; đồng thời thực hiện giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo để hạn chế nợ đọng và sử dụng vốn vay sai mục đích, không hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp tín dụng với hướng dẫn cách làm ăn khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện để vay vốn phát huy hiệu quả.
b) Hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề, tạo việc làm cho người nghèo
- Đổi mới phương thức đào tạo, dạy nghề theo hướng tập trung vào hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, kết hợp với hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo theo quy định; đầu tư nhân rộng các mô hình sinh kế giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ kết nối hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo với thị trường thông qua phát triển các mô hình liên kết cung cấp dịch vụ với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung nguồn lực đầu tư để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số, nguồn nhân lực tại huyện nghèo, xã nghèo, xã biên giới, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thông qua thực hiện đồng bộ, hiệu quả chính sách giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề gắn với xuất khẩu lao động và đưa lao động nông thôn đi lao động tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh, chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu lao động đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, phát triển các làng nghề truyền thống, các hợp tác xã, kết nối và trợ giúp lao động nghèo tìm kiếm việc làm ổn định.
c) Chính sách trợ giúp xã hội
Chủ động rà soát và hướng dẫn, giải quyết kịp thời các chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng, người già cô đơn, người cao tuổi, người khuyết tật nặng, gia đình đơn thân nghèo nuôi con nhỏ, trẻ em thuộc hộ nghèo, người mang thai thuộc hộ nghèo và gia đình bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn rủi ro, thiếu đói giáp hạt… theo các chính sách hiện hành của Nhà nước, đảm bảo ổn định đời sống các đối tượng khó khăn, yếu thế trên địa bàn tỉnh.
a)Tiếp cận dịch vụ y tế
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc hỗ trợ mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo; vận động và hỗ trợ người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, có mức sống trung bình, học sinh, sinh viên tích cực tham gia bảo hiểm y tế; vận động các đối tượng còn lại tham gia mua thẻ bảo hiểm y tế theo diện hộ gia đình.
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục thanh, quyết toán, hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh kịp thời cho người có thẻ bảo hiểm y tế, đặc biệt là người nghèo, người dân sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi khi đau, ốm đến khám chữa bệnh nội trú hay ngoại trú ở cơ sở y tế công lập và dân lập theo Luật Bảo hiểm y tế.
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo; bệnh nhân nghèo phải điều trị nội trú từ tuyến huyện trở lên theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh cho người nghèo; tăng cường đưa bác sỹ về tuyến xã, cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở tuyến cơ sở.
- Nâng cao chất lượng và thực hiện hiệu quả chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em và người khuyết tật; công tác y tế dự phòng và phòng chống dịch bệnh.
- Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các bệnh viện huyện, các phòng khám đa khoa khu vực, các trạm y tế ở các huyện, xã nghèo đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ y, bác sỹ ở các Trạm y tế xã, phường, thị trấn, phòng khám khu vực đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
b) Tiếp cận giáo dục
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm 2020 - 2021, bảo đảm tạo điều kiện tốt nhất để huy động và duy trì tỷ lệ học sinh đến lớp.
- Củng cố và phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú. Tổ chức thực hiện chế độ hỗ trợ tiền mặt có điều kiện cho trẻ mẫu giáo, học sinh nghèo, học sinh người dân tộc thiểu số ở các cấp học có lớp học sinh dân tộc bán trú thuộc các huyện nghèo, xã, thôn bản khó khăn, đặc biệt khó khăn.
c) Nhà ở cho hộ nghèo
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 và Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
- Tiếp tục vận động nguồn lực hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo qua các phong trào “Ngày vì người nghèo; “Nhà đại đoàn kết”... huy động các nguồn lực bằng tiền, vật liệu, ngày công để hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở, đảm bảo diện tích tối thiểu và độ bền vững nhà ở, đáp ứng theo tiêu chí nông thôn mới. Thực hiện ưu tiên trước đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả neo đơn, tàn tật); hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình sống ở vùng thường xuyên xảy ra thiên tai; hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn bản đặc biệt khó khăn; hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo.
d) Cung cấp nước sạch và vệ sinh
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, tu sửa, nâng cấp hệ thống cấp và trữ nước sinh hoạt cho dân cư nông thôn đủ dùng quanh năm và sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia thông qua nguồn kinh phí hỗ trợ của nhà nước, các chương trình, dự án huy động đóng góp của nhân dân.
- Vận động, tuyên truyền và hỗ trợ hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
đ) Tiếp cập thông tin
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các nguồn vốn khác để xây dựng, nâng cấp, củng cố và phát triển hệ thống thông tin, truyền thông cơ sở. Hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho các hộ nghèo tại vùng sâu, vùng xa. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và sản xuất. Ưu tiên hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thông tin trên địa bàn xã, thôn, bản gồm: trạm chuyển tiếp phát thanh, hệ thống loa đài truyền thanh, điện sinh hoạt, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng xã, thôn, bản.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
1. Tăng cường và đổi mới công tác truyền thông
Tuyên truyền Chương trình giảm nghèo bền vững sâu rộng đến các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là các tầng lớp dân cư và người nghèo, nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo bền vững.
2. Cơ chế huy động vốn
- Tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững theo lộ trình hằng năm và cả giai đoạn. Ưu tiên nguồn vốn cho các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, gắn mục tiêu giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới. Tổng nguồn vốn dự kiến: 983.106 triệu đồng, trong đó: vốn đầu tư phát triển 729.068 triệu đồng, vốn sự nghiệp 254.138 triệu đồng. Cơ cấu các nguồn vốn, gồm: Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình; vốn ngân sách tỉnh, huyện, xã cân đối hỗ trợ; vốn huy động cộng đồng (bao gồm cả tiền, hiện vật và ngày công lao động); vốn hợp tác quốc tế (trên cơ sở có cam kết hoặc văn bản thỏa thuận, ghi nhớ).
- Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế: Huy động sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tăng cường tiếp xúc và vận động, tạo cơ chế thuận lợi để các tổ chức quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, đặc biệt là hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ cơ bản.
- Lồng ghép và thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ở các huyện nghèo, xã nghèo, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.
3. Cơ chế thực hiện
- Thực hiện cơ chế hỗ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện Chương trình. Trên cơ sở tổng nguồn lực được giao, các huyện, thành phố chủ động bố trí ngân sách, chỉ đạo xây dựng kế hoạch giảm nghèo cụ thể để giải quyết những nhu cầu cấp thiết theo những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Đối với một số dự án đầu tư quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân. Đối với các công trình hạ tầng cấp huyện, xã thực hiện cơ chế tạo việc làm công cho người nghèo và người dân trên địa bàn; công trình hạ tầng ở thôn bản thực hiện cơ chế giao cho cộng đồng làm chủ đầu tư, thực hiện quản lý, duy tu bảo dưỡng sau đầu tư.
- Mở rộng, tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động giảm nghèo từ xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch triển khai thực hiện và giám sát, đánh giá. Chuyển phương thức hỗ trợ từ cho không sang hỗ trợ có điều kiện, hỗ trợ có thu hồi luân chuyển; nhân rộng mô hình quỹ phát triển cộng đồng, xã, thôn nhằm đảm bảo nguồn vốn, tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo, chống tư tưởng trông chờ ỷ lại, đảm bảo tính bền vững trong giảm nghèo.
- Tiếp tục vận động, kêu gọi các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhận hỗ trợ, giúp đỡ huyện, xã nghèo tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao khoa học kỹ thuật; đào tạo nghề và nhận lao động nghèo vào làm việc; tăng cường tiếp xúc và vận động, tạo cơ chế thuận lợi để các tổ chức quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực giảm nghèo, tạo việc làm, đặc biệt là hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản. Đổi mới và duy trì Chương trình giúp đỡ hộ nghèo có địa chỉ của các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; vận động các nhà hảo tâm hỗ trợ giúp đỡ hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn.
- Về phân bổ nguồn lực: Bảo đảm công khai minh bạch và tập trung vào vùng khó khăn, vùng nghèo trọng điểm, ưu tiên theo hình thức cuốn chiếu, bảo đảm đủ mức đầu tư hỗ trợ để phát huy nhanh hiệu quả, không dàn trải. Việc phân bổ phải dựa trên hệ thống tiêu chí cụ thể cho từng loại đối tượng và từng chính sách, đề án một cách tối ưu nhất.
- Về giám sát quản lý sử dụng nguồn lực: Bảo đảm tính dân chủ, công khai thực hiện nguyên tắc “dân cần, dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” trong quản lý sự dụng nguồn lực gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Thiết lập quy trình giám sát và hệ thống chỉ tiêu theo dõi chặt chẽ, bảo đảm vốn được sử dụng “đúng mục tiêu, đúng đối tượng, có hiệu quả, không thất thoát”. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phải thực hiện nguyên tắc “xã có công trình, dân có việc làm và thu nhập”, nhà nước chỉ hỗ trợ hiện vật là chính.
- Tăng cường và đề cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc sử dụng nguồn lực của Chương trình. Có cơ chế kiểm soát thường xuyên, định kỳ ở cấp xã nhất là xã có đầu tư cơ sở hạ tầng. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện dự án đối với các cơ quan chủ trì các dự án, nhằm đảm bảo nguồn vốn đầu tư phải đem lại kết quả tương xứng với mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Kịp thời đánh giá, rút kinh nghiệm, nghiên cứu ban hành, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách giải pháp phù hợp khả năng nguồn lực với yêu cầu thực tiễn nhiệm vụ giảm nghèo bền vững của tỉnh.
4. Về nguồn nhân lực
- Tiếp tục thực hiện chính sách tăng cường, luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo; đổi mới và duy trì hoạt động trợ giúp, đỡ đầu các xã đặc biệt khó khăn xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh; từng bước nâng cao năng lực tổ chức triển khai thực hiện của đội ngũ cán bộ cấp xã, đảm bảo thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án về giảm nghèo tại cơ sở.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, thôn, xã có trình độ năng lực, có uy tín, nhiệt tình, năng động, có tinh thần tự nguyện cống hiến trên cơ sở do dân lựa chọn bình bầu; tổ chức đào tạo bài bản, đào tạo chuyên sâu và có hệ thống, đảm bảo thực sự có năng lực tổ chức thực hiện các phong trào tại cơ sở.
- Tập trung nâng cao ý thức tự lực tự cường, năng lực sản xuất kinh doanh cho người lao động thuộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để các hộ vươn lên thoát nghèo bền vững.
5. Quản lý, điều hành
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Ban Dân tộc và các cơ quan liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo. Thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo. Cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia với các thành viên tương tự như cấp tỉnh. Cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; thôn, khối phố thành lập Tổ tự quản giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng quy chế hoạt động, phân công, phân nhiệm rõ ràng trong tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện; thường xuyên đôn đốc, định kỳ kiểm tra đánh giá hoạt động của Ban Chỉ đạo, của từng thành viên, của từng cơ quan, đơn vị, từng cấp, từng ngành; kịp thời động viên khen thưởng, tạo động lực tham gia thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững.
1. Các sở, ban ngành của tỉnh
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020)
Chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành liên quan xác định đối tượng hỗ trợ; hướng dẫn sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện Chương trình giảm nghèo; thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, hỗ trợ các đối tượng trợ giúp xã hội; chủ trì, phối hợp cùng các ngành liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững; hướng dẫn thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát, đánh giá. Hướng dẫn và đôn đốc các ngành thực hiện chế độ báo cáo định kỳ các chính sách thuộc lĩnh vực ngành quản lý, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trực tiếp phụ trách Dự án 5 và các hợp phần của tiểu dự án trong các dự án 2,3,4.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Tham mưu phân bổ nguồn lực giảm nghèo; hướng dẫn cơ chế quản lý Chương trình giảm nghèo; kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện cơ chế quản lý các Chương trình Mục tiêu quốc gia của các huyện, thành phố gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Cấp phát, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình. Hướng dẫn nhân rộng mô hình quỹ phát triển cộng đồng, xã, thôn.
1.3. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì thực hiện Dự án 2, hướng dẫn, tổ chức thực hiện dự án, theo dõi, giám sát thực hiện dự án thành phần, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh.
1.4. Sở Y tế
Tham mưu và trực tiếp chỉ đạo chính sách hỗ trợ người nghèo trong khám, chữa bệnh; tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi trong việc tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em và người khuyết tật.
1.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp cùng các ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành và tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên con hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số ít người trên địa bàn tỉnh trong giáo dục, đào tạo.
1.6. Sở Xây dựng
Chủ trì hướng dẫn chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ người có công với cách mạng theo quy định hiện hành.
1.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng thu nhập đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, chú trọng các huyện nghèo, xã nghèo, các xã an toàn khu, xã biên giới. Triển khai tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ mô hình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất chuyên canh tập trung theo chuỗi giá trị hàng hóa để hộ nghèo dễ tiếp cận và tham gia. Nhân rộng mô hình đầu tư sản xuất có thu hồi; thực hiện quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn các xã theo tiêu chí nông thôn mới; hướng dẫn chỉ đạo ưu tiên nguồn lực từ Chương trình xây dựng nông thôn mới đầu tư trước cho các xã nghèo. Trực tiếp phụ trách Dự án 3.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp cùng các ngành liên quan triển khai dự án giảm nghèo về thông tin, hỗ trợ hộ nghèo, người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa tiếp cận thông tin và truyền thông. Trực tiếp phụ trách Dự án 4.
1.9. Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới
Hướng dẫn đôn đốc việc triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tham mưu các cơ chế, chính sách phân bổ nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới đối với các xã nghèo trong xây dựng nông thôn mới.
1.10. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thống kê, công bố tỷ lệ hộ nghèo hằng năm và giai đoạn.
1.11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình quân dân y kết hợp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh, quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho người nghèo ở xã biên giới; tăng cường cán bộ cho các xã biên giới; vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại xã biên giới, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.
1.12. Các sở, ban ngành khác của tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp tham gia tổ chức thực hiện các chính sách, dự án chương trình giảm nghèo bền vững. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu qủa Chương trình số 40/CTr-BCĐ về vận động giúp đỡ hộ nghèo, xã nghèo theo địa chỉ giai đoạn 2014 - 2020.
1.13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên, hội viên và toàn dân hưởng ứng tham gia học nghề, giải quyết việc làm và tham gia các cuộc vận động, xây dựng các phong trào hỗ trợ giảm nghèo bền vững.
2. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu của Nghị quyết, Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của các sở, ngành; xây dựng kế hoạch thực hiện, phân công rõ trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch theo nguyên tắc tăng cường phân cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm trong tổ chức thực hiện. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình số 40/CTr-BCĐ về vận động giúp đỡ hộ nghèo, xã nghèo theo địa chỉ giai đoạn 2014-2020.
- Tổ chức phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được giao, bảo đảm kịp thời, đúng nội dung chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các địa bàn nghèo như công trình điện sinh hoạt, trạm phát sóng truyền thanh, truyền hình, nước sinh hoạt. Tuyên truyền, vận động và hỗ trợ hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh. Tập trung thực hiện các chính sách trợ giúp phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; chuyển nhanh phương thức hỗ trợ từ cho không sang hỗ trợ có điều kiện, hỗ trợ có thu hồi luân chuyển; triển khai nhân rộng quỹ phát triển cộng đồng nhằm bảo toàn nguồn vốn, tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo, chống tư tưởng trông chờ ỷ lại, đảm bảo tính bền vững trong giảm nghèo.
- Tổ chức xác định số hộ nghèo và hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo hằng năm trên địa bàn quản lý; đánh giá đúng thực trạng nghèo trên địa bàn để có giải pháp phù hợp, xây dựng kế hoạch giảm nghèo từng năm cụ thể đến từng địa chỉ hộ gia đình để chỉ đạo thực hiện; tập trung nguồn lực hỗ trợ các hộ đăng ký thoát nghèo để đạt kế hoạch giảm nghèo trong năm.
- Ứng dụng tiến bộ công nghệ thông tin vào việc quản lý; xây dựng bản đồ thông tin nghèo của địa phương, xác định vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, những địa bàn trọng điểm nhằm tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
- Huy động nguồn lực tại chỗ, vận động sự tham gia của doanh nghiệp để tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án trên địa bàn cho mục tiêu giảm nghèo. Nhân rộng các mô hình làm ăn có hiệu quả. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý, giám sát kết quả thực hiện để kịp thời có các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
+ Xây dựng mục tiêu, kế hoạch và biện pháp giảm nghèo trên địa bàn, trên cơ sở Nghị quyết giảm nghèo của huyện, thành phố, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của xã, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình làm nghề nông nghiệp, lâm nghiệp, hộ mới thoát nghèo; xây dựng chỉ tiêu kế hoạch hộ thoát nghèo cụ thể từng năm, theo địa chỉ có biện pháp trợ giúp thật chi tiết đến từng hộ nghèo theo Chương trình số 40/CTr-BCĐ về vận động giúp đỡ hộ nghèo, xã nghèo theo địa chỉ giai đoạn 2014-2020.
+ Tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo chỉ đạo và phân bổ nguồn vốn của cấp trên; quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng sau đầu tư trên địa bàn cấp xã.
+ Tổ chức thực hiện lồng ghép các hoạt động khác với nhiệm vụ giảm nghèo; xây dựng các tổ, nhóm tương trợ giúp nhau làm ăn; xây dựng và nhân rộng mô hình thành công trong hoạt động giảm nghèo; mô hình quỹ phát triển cộng đồng, xã, thôn; huy động nguồn lực tại cộng đồng để thực hiện mục tiêu của Chương trình.
3. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp tham gia hỗ trợ, giúp đỡ huyện, xã nghèo tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao kỹ thuật đào tạo nghề và nhận lao động nghèo vào làm việc để tăng thu nhập cho hộ nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, dự án được phân công phụ trách, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua cơ quan thường trực là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo, chỉ đạo thực hiện Chương trình./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Kế hoạch 114/KH-UBND triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 1619/QĐ-UBND phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (Chương trình 135) thuộc kế hoạch vốn năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 7Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 114/KH-UBND triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Quyết định 1619/QĐ-UBND phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (Chương trình 135) thuộc kế hoạch vốn năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 35/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định