- 1Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Lâm nghiệp 2017
- 3Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Nghị định 27/2021/NĐ-CP về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp
- 5Thông tư 22/2023/TT-BNNPTNT sửa đổi các Thông tư trong lĩnh vực lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 349/KH-UBND | Kon Tum, ngày 29 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2024-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI;
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị năm 2024;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 152/SNN-CCKL ngày 13 tháng 01 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các mục tiêu lâm nghiệp giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, các địa phương để tổ chức triển khai thực hiện đạt và vượt các mục tiêu trong lĩnh vực lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo các Nghị quyết của Tỉnh ủy đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Phát triển lâm nghiệp bền vững phải được thực hiện đồng bộ từ tỉnh, huyện đến xã, có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban ngành, các đơn vị chủ rừng trong việc phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch này theo các quy định của pháp luật hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền vững; đảm bảo có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào phát triển lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn, miền núi và giữ vững an ninh quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tăng độ che phủ rừng lên thêm 0,88% nâng độ che phủ rừng đạt 64%.
- Trồng mới 4.730 ha rừng tập trung trong đó năm 2024 trồng 3.000 ha (Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hỗ trợ người dân trồng rừng là 2.790,0 ha và các đơn vị chủ rừng trồng rừng là 210,0 ha); năm 2025 trồng 1.730,0 ha (Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hỗ trợ người dân trồng rừng là 1.645,0 ha và các đơn vị chủ rừng trồng rừng là 85,0 ha).
- Khoanh nuôi phục hồi rừng 2.831 ha trong đó: năm 2024 khoanh nuôi mới 1.415,5 ha, năm 2025 khoanh nuôi 1.415,5 ha.
- Nuôi dưỡng làm giàu rừng 918 ha trong đó: năm 2024 nuôi dưỡng 337,26 ha, năm 2025 nuôi dưỡng 581,28 ha.
- Trồng Sâm Ngọc Linh tập trung khoảng 2.080 ha trong đó: năm 2024 trồng 500 ha, năm 2025 trồng 1.580 ha.
(Chi tiết từng đơn vị như biểu kèm theo)
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; tăng cường công tác khoán bảo vệ rừng; ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh việc cho thuê đất, thuê rừng để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Khai thác, chế biến, sử dụng hiệu quả bền vững rừng trồng, xúc tiến đầu tư 01 nhà máy chế biến gỗ hiện đại thân thiện với môi trường.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHƯA ĐẠT MỤC TIÊU NGHỊ QUYẾT
1. Độ che phủ rừng
a) Nhiệm vụ: Tăng độ che phủ rừng lên thêm 0,88% có nghĩa diện tích đủ tiêu chí thành rừng phải đạt 8.500 ha. b) Giải pháp:
- Rà soát diện tích rừng trồng giai đoạn trước đây đủ tiêu chí thành rừng để cập nhật vào kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng hàng năm.
- Rà soát diện tích đất trống trạng thái ĐT2 trên kết quả kiểm kê rừng năm 2014 đã phục hồi rừng tự nhiên đủ tiêu chí thành rừng cập nhật vào kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng hàng năm.
c) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 28 tháng 02 hàng năm[1].
d) Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương.
2. Trồng mới rừng tập trung (đã đạt mục tiêu Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI)
a) Nhiệm vụ: Trồng thêm 4.730 ha rừng, trước mắt năm 2024 trồng mới 3.000 ha rừng.
b) Giải pháp:
- Huy động nguồn lực xã hội, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu, ngân sách địa phương hỗ trợ cho Nhân dân trồng rừng sản xuất theo Quyết định số 731/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Khẩn trương xây dựng hồ sơ trồng rừng, hồ sơ mua cây giống cấp cho người dân trồng rừng theo đúng quy định, trong đó lưu ý nguồn giống để sản xuất cây giống theo quy định tại Nghị định số 27/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp.
- Tổ chức rà soát diện tích đất trống đúng đối tượng theo quy định tại Thông tư số 22/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực lâm nghiệp để xây dựng dự án trồng rừng thay thế và tổ chức thực hiện theo quy định.
c) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước tháng 6 năm 2023.
d) Đơn vị thực hiện:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với với các đơn vị liên quan thực hiện nội dung hỗ trợ trồng rừng sản xuất.
- Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Hà, Tu Mơ Rông, Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đăk Tô, Kon Rẫy khẩn trương rà soát đất đai xây dựng hồ sơ thiết kế kỹ thuật trồng rừng trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Khoanh nuôi phục hồi rừng
a) Nhiệm vụ: Khoanh nuôi mới 2.831 ha.
b) Giải pháp.
- Rà soát đối tượng rừng để xây dựng hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán khoanh nuôi phục hồi rừng và tổ chức thực hiện.
- Nguồn vốn thực hiện: Cân đối nguồn thu từ cung ứng dịch vụ môi trường rừng của các đơn vị.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Đơn vị thực hiện: Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Ban quản lý rừng phòng hộ Kon Rẫy, Công ty TNHH MTV lâm nghiệp: Kon Plông và Kon Rẫy.
4. Nuôi dưỡng làm giàu rừng
a) Nhiệm vụ: Nuôi dưỡng 918 ha.
b) Giải pháp:
- Rà soát đối tượng rừng trồng cần nuôi dưỡng để nâng cao chất lượng rừng, lập hồ sơ nuôi dưỡng trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định
- Nguồn vốn: Cân đối thu chi trong việc tận dụng sản phẩm nuôi dưỡng rừng. c) Thời gian thực hiện: Năm 2024.
d) Đơn vị thực hiện: Ban quản lý rừng phòng hộ Kon Rẫy, Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Kon Plông.
5. Trồng mới Sâm Ngọc Linh
a) Nhiệm vụ: Trồng tập trung 2.080 ha; trong đó: Năm 2024 trồng 500 ha; năm 2025 trồng 1.580 ha. b) Giải pháp:
- Huy động nguồn lực xã hội đặc biệt là nguồn lực của các doanh nghiệp có dự án trồng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tiến độ trồng theo dự án được phê duyệt.
- Lồng ghép vốn Chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ cho người dân trồng Sâm theo cơ chế chính sách hiện hành.
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị giống Sâm Ngọc Linh đảm bảo chất lượng, nguồn gốc rõ ràng; thường xuyên tổ chức tập huấn công tác trồng, chăm sóc Sâm Ngọc Linh đảm bảo sinh trưởng tốt; theo dõi, kiểm soát tốt sâu bệnh hại;
- Thường xuyên cập nhật diện tích Sâm Ngọc Linh do đơn vị, địa phương thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, theo dõi.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2025.
d) Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện: Đăk Glei và Tu Mơ Rông; Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đăk Tô, Công ty cổ phần Sâm Ngọc Linh Kon Tum, Công ty cổ phần VinGin và Công ty cổ phần Sâm Ngọc Linh Tu Mơ Rông.
6. Bảo vệ rừng:
a) Nhiệm vụ: Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; tăng cường công tác khoán bảo vệ rừng; ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp.
b) Giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, trọng tâm là Kế hoạch số 117-KH/TU ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày
17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng”; Thông báo số 8404/TB-VP ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về kết luận của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị tổng kết công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2023, triển khai nhiệm vụ năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp theo quy định; làm tốt công tác phối hợp giữa chính quyền địa phương, lực lượng Kiểm lâm, Công an, Bộ đội Biên phòng, cộng đồng dân cư trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; giải quyết đất ở, đất sản xuất gắn với đào tạo nghề và tạo sinh kế cho người dân để hạn chế thấp nhất tình trạng phá rừng trái phép làm nương rẫy; Quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư có chuyển mục đích sử dụng rừng, giao rừng, cho thuê rừng; xử lý nghiêm các trường hợp có vi phạm (nếu có)…
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
d) Đơn vị thực hiện: Các đơn vị chủ rừng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương.
7. Đẩy mạnh giao đất giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
a) Nhiệm vụ: Đảm bảo 100% diện tích rừng có chủ quản lý thực sự theo quy định của Luật Lâm nghiệp; đẩy mạnh cho thuê đất, thuê rừng để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
b) Giải pháp:
- Hoàn thành việc giao diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý cho các chủ rừng là các Ban quản lý rừng và các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp để quản lý bảo vệ theo Quyết định số 1047/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Quyết định sửa đổi, bổ sung theo quy định.
- Rà soát diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn quản lý, xây dựng kế hoạch giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cộng đồng và tổ chức thực hiện. Cân đối ngân sách địa phương (ngân sách huyện) bố trí kinh phí để thực hiện. Trường hợp thiếu hụt ngân sách lập hồ sơ xin bổ sung kinh phí gửi Sở Tài chính xem xét tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định.
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xác định giá cho thuê rừng, thuê môi trường rừng quy định tại Thông tư số 22/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực lâm nghiệp để làm cơ sở cho thuê rừng, cho thuê môi trường rừng theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác kêu gọi xúc tiến đầu tư, triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội có cho thuê rừng, thuê môi trường rừng.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2025.
d) Đơn vị thực hiện:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện cho thuê rừng, cho thuê môi trường rừng đối với tổ chức và các nội dung liên quan việc giao diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý cho các chủ rừng quản lý, bảo vệ.
8. Đầu tư 01 nhà máy chế biến gỗ hiện đại thân thiện với môi trường.
a) Nhiệm vụ: Thu hút đầu tư được ít nhất 01 nhà máy chế biến gỗ công suất trên 50.000 m3/năm
b) Giải pháp:
- Tiếp tục thúc đẩy thu hút đầu tư nhà máy chế biến gỗ theo các biên bản ghi nhớ của tỉnh Kon Tum với Tổng công ty giấy Việt Nam; Công ty cổ phần giấy An Hòa; Công ty cổ phần Sao Việt; Công ty Cổ phần Woodland.
- Mời các doanh nghiệp đã ký biên bản ghi nhớ với tỉnh Kon Tum vào làm việc tìm hiểu và xúc tiến đầu tư.
c) Thời gian thực hiện: Quý I năm 2024.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp thuộc tỉnh, các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch để tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện, các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại các phiên họp chuyên đề về lĩnh vực lâm nghiệp.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp thuộc tỉnh, các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và các đơn vị có liên quan chủ động đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các mục tiêu trong lĩnh vực lâm nghiệp giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, đề nghị các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện theo quy định và đạt kết quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Quy định tại khoản 4, Điều 33 Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
- 1Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Thái Nguyên 03 năm (2018-2020)
- 2Kế hoạch 440/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Bắc Kạn 3 năm (2018-2020)
- 3Quyết định 2333/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Lâm nghiệp 2017
- 3Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Thái Nguyên 03 năm (2018-2020)
- 5Kế hoạch 440/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Bắc Kạn 3 năm (2018-2020)
- 6Quyết định 2333/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Nghị định 27/2021/NĐ-CP về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp
- 8Thông tư 22/2023/TT-BNNPTNT sửa đổi các Thông tư trong lĩnh vực lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch 349/KH-UBND năm 2024 thực hiện các mục tiêu trong lĩnh vực lâm nghiệp giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 349/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định