- 1Luật Luật sư 2006
- 2Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 4Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 5Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 6Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 7Luật nuôi con nuôi 2010
- 8Luật Thủ đô 2012
- 9Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 10Hiến pháp 2013
- 11Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 12Luật Hộ tịch 2014
- 13Luật Căn cước công dân 2014
- 14Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 15Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 16Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 17Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 18Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 19Quyết định 44/2016/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí, phương pháp tính điểm và quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 20Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 21Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 22Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 23Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- 24Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 25Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 26Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 27Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 28Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 29Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 30Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 31Thông tư 12/2019/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
- 32Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 33Quyết định 1011/QĐ-BTP năm 2020 công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
- 34Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Nghị quyết 115/2020/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 36Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 37Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 39Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Nghị định 32/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
- 41Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 42Nghị quyết 160/2021/QH14 về thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 43Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 44Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Quyết định 19/2022/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 46Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 47Nghị quyết 25/2022/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động hằng năm của Đại diện các Ban liên lạc tù chính trị thành phố Hà Nội và nội dung, mức tặng quà của thành phố tới các đối tượng nhân dịp Tết Nguyên đán; kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7; ngày Quốc khánh 02/9; ngày Quốc tế thiếu nhi và Tết Trung thu
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 341/KH-UBND | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2022 |
CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2023
Tiếp tục thực hiện chủ đề công tác năm 2023 của Thành phố: “Kỷ cương, trách nhiệm, hành động, sáng tạo, phát triển”; Căn cứ Chương trình công tác của Bộ Tư pháp, chỉ đạo của Thành ủy, Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của HĐND Thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội năm 2023, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2023 như sau:
1. Tập trung thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả nhiệm vụ công tác Tư pháp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác Tư pháp từ Thành phố đến cơ sở; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp; góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, đảm bảo trật tự an toàn, an sinh xã hội và hội nhập quốc tế.
2. Tiếp tục thực hiện Hiến pháp năm 2013, Luật Thủ đô, các Kết luận số 83-KL/TW, số 84-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị, Kết luận số 80- KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019, số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.
3. Việc xây dựng và triển khai kế hoạch công tác Tư pháp phải căn cứ các quy định của pháp luật, bám sát mục tiêu và phương châm chỉ đạo điều hành năm 2023 của Chính phủ, Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp năm 2023 của Bộ Tư pháp, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025 và các văn bản của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố triển khai nhiệm vụ chính trị của Thành phố năm 2023 để triển khai công tác Tư pháp Thủ đô với chất lượng, hiệu quả cao.
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL):
1.1. Triển khai công tác góp ý, thẩm định dự thao văn bản QPPL, công tác theo dõi, đôn đốc xây dựng văn bản của Thành phố hiệu quả, chất lượng; Tập trung làm tốt, kịp thời công tác xây dựng, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL, trong đó chú trọng vào bảo đảm tính khả thi của văn bản, nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao lợi thế cạnh tranh, khuyến khích khởi nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội của Thành phố.
1.2. Tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Ban hành VBQPPL và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật. Chỉ đạo các sở, ngành chủ động rà soát, xây dựng danh mục VBQPPL năm 2023 của Thành phố theo các quy định mới của Trung ương, các Chương trình, kế hoạch công tác của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố; nâng cao chất lượng công tác xây dựng dự thảo, góp ý văn bản QPPL của HĐND, UBND Thành phố. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng hệ thống văn bản QPPL của Thành phố để thực thi Hiến pháp 2013 và đảm bảo sự đồng bộ với các văn bản QPPL của Trung ương mới ban hành.
1.3. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW và Kế hoạch số 03-KH/TU của Thành ủy về việc thực hiện Kết luận số 83- KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị trên địa bàn Thành phố.
Xây dựng Chương trình hành động, Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới của Thành phố.
1.4. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các văn bản do HĐND, UBND Thành phố ban hành nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo để kịp thời xử lý.
1.5. Chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, rà soát thường xuyên, theo chuyên đề, lĩnh vực và công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Chú trọng triển khai những biện pháp đôn đốc, theo dõi việc xử lý văn bản sau kiểm tra.
1.6. Tiếp tục phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng hợp, thẩm định, thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ, tham mưu trình Chính phủ, báo cáo Quốc hội thông qua hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Thủ đô (sửa đổi) và triển khai các hoạt động để phục vụ công tác soạn thảo Luật Thủ đô (sửa đổi) sau khi được Quốc hội chấp thuận đưa vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh.
1.7. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Quốc hội, Chính phủ những cơ chế chính sách đặc thù phục vụ việc xây dựng và phát triển Thủ đô theo Đề án thí điểm quản lý theo mô hình chính quyền đô thị của Thành phố; rà soát, ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các VBQPPL để giải quyết những vướng mắc trong việc triển khai các Nghị quyết số 97/2019/QH14, số 115/2020/QH14, số 160/2021/QH14 của Quốc hội.
1.8. Kiện toàn, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ Tư pháp, cán bộ pháp chế.
2.1 Tiếp tục quán triệt đầy đủ, tổ chức thực hiện nghiêm Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32- CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Kế hoạch số 02-KH/TU ngày 6/11/2020 của Thành ủy và Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 15/12/2020 của UBND Thành phố Hà Nội thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020; Các Kế hoạch, Đề án, Chương trình về phổ biến giáo dục pháp luật của Trung ương và Thành phố ban hành.
2.2 Phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp PBGDPL và các thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp; Chủ trọng công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong PBGDPL; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL; Tiếp tục đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL, chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng cường tuyên truyền PBGDPL trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
2.3 Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật toàn diện, đồng bộ, hướng mạnh về cơ sở, lấy người dân làm trung tâm trong đó tập trung vào các văn bản pháp luật mới được ban hành; các văn bản pháp luật góp phần thực hiện chủ đề công tác năm 2023 của Thành phố, các nhiệm vụ chính trị và vấn đề dư luận quan tâm trên địa bàn Thành phố; đẩy mạnh tuyên truyền về dự thảo Luật Thủ đô sửa đổi, dự thảo chính sách có tác động lớn trong xã hội, Đề án số 06 của Chính phủ, hoạt động tư pháp, cải cách tư pháp, pháp luật liên quan lĩnh vực tư pháp, thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp; chú trọng nội dung tuyên truyền theo từng chuyên đề pháp luật cụ thể, phù hợp với từng thời điểm, gắn với các sự kiện chính trị - xã hội và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, địa phương, đơn vị và nhu cầu xã hội; chú trọng công tác PBGDPL trong nhà trường và đối tượng đặc thù; đẩy mạnh các biện pháp thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; Tổ chức triển khai có hiệu quả “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
2.4 Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 13/9/2022 của Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, nâng cấp trách nhiệm của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác hòa giải ở cơ sở; tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở: tổ chức Hội thi hòa giải viên giỏi.
Rà soát, củng cố, xây dựng, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, chú trọng thu hút lực lượng công an, bộ đội, cán bộ công chức đà công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia công tác hòa giải ở cơ sở. Phối hợp với cơ quan dân vận các cấp trong việc đẩy mạnh thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở gắn với phong trào thi đua “dân vận khéo” và tiếp tục nhân rộng mô hình “Tổ hòa giải 5 tốt”.
2.5 Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuẩn tiếp cận pháp luật: tổ chức đánh giá, công nhận cấp xã, cấp huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định. Gắn việc thực hiện nhiệm vụ chuẩn tiếp cận pháp luật với việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trên địa bàn Thành phố.
2.6 Bảo đảm kinh phí cho công tác PBGDPL và hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật. Tăng cường bố trí kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp xã, đảm bảo ít nhất 20 triệu cho 01 đơn vị cấp xã.
3.1. Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3.2 Chỉ đạo, triển khai đầy đủ các nội dung quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Tăng cường công tác tập huấn chuyên sâu nhất là kỹ năng xử phạt vi phạm hành chính, kỹ năng theo dõi thi hành pháp luật để nâng cao năng lực đội ngũ tham mưu trong xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật; Triển khai kiểm tra thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn một số quận, huyện theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP; Nâng cao chất lượng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo chuyên đề nhất là những lĩnh vực phức tạp, kịp thời phát hiện sai sót, hướng dẫn khắc phục đề phòng phát sinh yêu cầu bồi thường nhà nước; Tiếp tục triển khai Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3.3. Tiếp tục tập trung triển khai kịp thời, hiệu quả Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp.
3.4. Tiếp tục thực hiện tốt Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước, Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 và Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17/5/2018; Tổ chức sơ kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ; Triển khai kiểm tra công tác bồi thường nhà nước tại một số đơn vị trên địa bàn Thành phố.
3.5. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật, góp phần cải thiện chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1) và chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (chỉ số PCI) của Thành phố trong năm 2023. Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu và thực hiện công tác truyền thông về xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật và chỉ số B1.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp:
4.1. Tiếp tục thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành gắn với việc thực hiện Luật Căn cước công dân; Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 26/02/2021 của UBND Thành phố về triển khai thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến trên địa bàn Thành phố theo hướng dẫn và lộ trình của Bộ Tư pháp và Trung ương; Thực hiện có hiệu quả, đúng thời hạn các nhiệm vụ của Đề án 06/QĐ-TTg;
4.2. Tiếp tục thực hiện Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Triển khai hiệu quả việc chứng thực điện tử theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP trên địa bàn Thành phố;
4.3. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; Công ước La Hay năm 1993; Tăng cường công tác quản lý nhà nước về nuôi con nuôi; chú trọng triển khai các hoạt động liên ngành nhằm tháo gỡ những vướng mắc khó khăn trong công tác rà soát, đánh giá nhu cầu cần tìm gia đình thay thế của trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng;
4.5. Tiếp tục thực hiện Luật Quốc tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành;
4.6. Tiếp tục thực hiện các Quy chế 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày 29/6/2018 về việc phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp phiếu LLTP và Quy chế liên thông giải quyết TTHC về Lý lịch tư pháp - Cấp thẻ lao động. Chỉ đạo các sở, ngành ban hành và thực hiện: “Quy chế phối hợp liên ngành về tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin LLTP trên địa bàn thành phố Hà Nội”; Tăng cường thực hiện cấp phiếu LLTP trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân và hạn chế thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng việc xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP; tập trung nguồn lực giải quyết tình trạng tồn đọng thông tin LLTP.
5.1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, như: Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Chỉ thị số 40/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản; Tổ chức tổng kết thi hành Luật Luật sư; tổng kết thi hành Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tư vấn pháp luật: tổng kết việc thực hiện Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” theo yêu cầu của Chính phủ và Bộ Tư pháp;
5.2. Ban hành Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội (thay thế Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND); tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 112/KH-UBND của UBND Thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội; hoàn thiện và đưa vào áp dụng quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thông tin công chứng; thực hiện việc chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng giữa phòng Tư pháp các quận, huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất;
5.3. Chỉ đạo việc tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quản lý nhà nước hoạt động của các Tổ chức hành nghề luật sư và phát huy vai trò của Luật sư trong việc xây dựng, thực thi pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Thành phố;
5.4. Chỉ đạo các đơn vị tập trung triển khai có hiệu quả Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”; tiếp tục đẩy mạnh việc xã hội hóa, nâng cao hiệu quả các hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, thừa phát lại. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển Văn phòng thừa phát lại trên địa bàn Thành phố; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về Thừa phát lại tới toàn bộ người dân trên địa bàn Thành phố; tổ chức các cuộc hội nghị, tọa đàm nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các Văn phòng Thừa phát lại, các Thừa phát lại trong quá trình hoạt động, hành nghề Thừa phát lại;
5.5. Tiếp tục tổ chức triển khai thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công tác Trợ giúp pháp lý (TGPL) giai đoạn 2015-2025, các Kế hoạch về Trợ giúp pháp lý của UBND Thành phố; Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL và năng lực cho đội ngũ người thực hiện TGPL để góp phần bảo đảm an sinh xã hội; Chú trọng công tác phối hợp TGPL trong hoạt động tố tụng nhằm đảm bảo quyền được trợ giúp pháp lý của người thuộc diện được trợ giúp pháp lý; tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về TGPL và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác TGPL;
5.6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp; Triển khai các biện pháp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, thừa phát lại…. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động tự quản của các hội nghề nghiệp lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
5.7. Triển khai thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Kế hoạch; tập trung chủ yếu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp chịu tác động của dịch Covid-19; đa dạng hóa các loại hình hỗ trợ như tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ trên truyền hình, internet, thiết lập mạng lưới tư vấn pháp luật...
6. Công tác tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
6.1. Tiếp tục chỉ đạo kiện toàn tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị của ngành Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tiếp tục triển khai Quyết định số 4042/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 của UBND Thành phố về phê duyệt phương án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố; thực hiện luân chuyển cán bộ đúng thời gian quy định đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao. Chú trọng triển khai hoạt động bình đẳng giới của ngành Tư pháp. Triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp về tổ chức bộ máy.
6.2. Chuẩn hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong bối cảnh tinh giản biên chế, xây dựng chính quyền điện tử của Thành phố.
7.1. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023, trong đó tập trung công tác thanh tra chuyên ngành lĩnh vực công chứng, chứng thực, bán đấu giá tài sản, thanh tra việc giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp đảm bảo các điều kiện phù hợp trong tình hình công tác phòng chống dịch bệnh; Thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác phòng chống tham nhũng lĩnh vực tư pháp, tăng cường các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, chống lãng phí.
7.2. Xử lý kịp thời các vụ việc tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của báo chí trong lĩnh vực tư pháp; Quán triệt thực hiện nghiêm công tác tiếp công dân; Thực hiện kịp thời, hiệu quả việc xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.
8. Cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin:
8.1. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2023 của Thành phố trong đó triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao cho Sở Tư pháp trong đó tập trung nhiệm vụ về công tác cải cách thể chế.
8.2. Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện các văn bản: công bố quy trình giải quyết TTHC lĩnh vực Tư pháp; Quy chế thực hiện liên thông các TTHC về Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tư tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí. Tiếp tục triển khai thí điểm việc ủy quyền cho công chứng Tư pháp - Hộ tịch phường ký chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký.
8.3. Tiếp tục đầu tư thiết bị công nghệ thông tin cho các cơ quan Tư pháp từ Thành phố đến cơ sở, hiện đại hóa các khâu tiếp nhận, xử lý, giải quyết, trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước trong việc xử lý công việc, giải quyết TTHC. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho đội ngũ cán bộ tư pháp các cấp nhằm đáp ứng kịp thời về chuyên môn, nghiệp vụ công tác. Nghiên cứu giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý cơ sở dữ liệu chứng thực; triển khai hiệu quả chứng thực điện tử theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bám sát nhiệm vụ trọng tâm của Thành ủy về “Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án về Xây dựng Thành phố thông minh, Chính quyền điện tử, Chuyển đổi số, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước”.
8.4. Tiếp tục triển khai việc rà soát, sửa đổi, điều chỉnh hoặc xây dựng mới các dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo 100% các TTHC lĩnh vực Tư pháp đủ điều kiện đều được cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Chỉ đạo tiếp tục nghiên cứu xây dựng những cơ sở dữ liệu quan trọng của ngành Tư pháp.
9. Một số nhiệm vụ cụ thể lĩnh vực công tác. (Chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này)
1. Các Sở, ban, ngành Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã:
- Căn cứ kế hoạch này và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của đơn vị, xây dựng kế hoạch công tác Tư pháp năm 2023 của đơn vị mình để triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác Tư pháp năm 2023 của Thành phố; Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc tiến độ, kết quả thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch công tác được giao. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Quan tâm củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị; đội ngũ công chức Tư pháp cấp huyện, cấp xã, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác; đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí để thực hiện nhiệm vụ công tác được giao.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ công chức tư pháp, pháp chế.
2. Sở Tư pháp:
- Tham mưu UBND Thành phố chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện.
- Tham mưu UBND Thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra trong các lĩnh vực về công tác Tư pháp; chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tư pháp theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan hướng dẫn xây dựng dự toán, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Tiếp tục phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tư pháp Thành phố: Xây dựng và triển khai dịch vụ công trực tuyến lĩnh vực Tư pháp; Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch, hoàn thiện hệ thống thông tin công chứng và triển khai các hệ thống CNTT dùng chung của Thành phố tại các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tư pháp.
5. Ban Thi đua khen thưởng Thành phố: Đề xuất với UBND Thành phố biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai công tác Tư pháp năm 2023.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố:
Tiếp tục phối hợp với Sở Tư pháp trong triển khai thi hành Luật Hộ tịch, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Lý lịch tư pháp, Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước, Luật Trợ giúp pháp lý, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố.
7. Chế độ thông tin, báo cáo:
- Sở Tư pháp là đầu mối thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, tổng hợp chung báo cáo Bộ tư pháp và UBND Thành phố theo quy định.
- Các sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019, Thông tư số 19/2019/TT-BTP ngày 31/12/2019 và Quyết định số 1011/QĐ-BTP ngày 7/5/2020 của Bộ Tư pháp công bố danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp: Báo cáo 6 tháng trước ngày 16/6/2023, báo cáo năm trước ngày 18/11/2023 gửi Sở Tư pháp để tổng hợp chung.
- Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã chỉ đạo phòng Tư pháp thực hiện báo cáo Sở Tư pháp kết quả công tác Tư pháp hàng tháng, quý (thực hiện theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 25/4/2022 của UBND Thành phố quy định chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn Thành phố).
- Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã trong việc cung cấp thông tin, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, các báo cáo chuyên đề theo quy định. Tổ chức tập huấn đội ngũ làm công tác báo cáo thống kê của ngành Tư pháp trên địa bàn Thành phố.
Trên đây là Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2023, UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 341/KH-UBND ngày 28/12/2022 của UBND Thành phố)
I. CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả công việc |
1 | Tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL: Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP: Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật. | Quý I/2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp - Phối hợp: Các sở, ban ngành, tổ chức liên quan. | Hội nghị tập huấn |
2 | Cập nhật hiệu lực, xác định văn bản pháp luật có hiệu lực cao hơn, đang có hiệu lực phục vụ công tác xây dựng văn bản của thành phố. | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp - Phối hợp: Các sở, ban ngành, tổ chức liên quan. | Báo cáo |
3 | Rà soát, đề xuất ban hành các VBQPPL thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được các Luật, Nghị định giao. | Quý I, II/2023 | - Chủ trì: Các Sở, ngành TP. - Phối hợp: Sở Tư pháp tổng hợp, đôn đốc. | Dự thảo Tờ trình, Quyết định, Nghị quyết |
4 | - Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách xây dựng Luật Thủ đô (sửa đổi): phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng hợp, thẩm định, thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ, tham mưu trình Chính phủ, báo cáo Quốc hội thông qua hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Thủ đô (sửa đổi) và triển khai các hoạt động để phục vụ công tác soạn thảo Luật Thủ đô (sửa đổi) sau khi được Quốc hội chấp thuận đưa vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh (Nội dung, thời gian thực hiện theo Kế hoạch số 777/KH-BTP- UBNDTPHN ngày 19/3/2021 phối hợp giữa UBND Thành phố và Bộ Tư pháp về đánh giá kết quả thi hành Luật Thủ đô và nghiên cứu, đề xuất chính sách, lập hồ sơ đề nghị và xây dựng Luật Thủ đô (sửa đổi)) | Năm 2023 | - Chủ trì: UBND Thành phố. - Thực hiện: Các Sở, ngành Thành phố: Sở Tư pháp tổng hợp, theo dõi, đôn đốc. - Phối hợp: Các bộ, ban, ngành Trung ương | Kế hoạch, Tờ trình, dự thảo Tờ trình, Báo cáo, dự thảo Báo cáo, Hồ sơ, tài liệu liên quan |
II. CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả công việc |
1 | Xây dựng các chương trình, kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 trên địa bàn Thành phố. | Quý I năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các sở ban ngành, các hiệp hội, Tổng công ty trên địa bàn Thành phố. | Chương trình, Kế hoạch. |
2 | Xây dựng và phát sóng các chương trình hỗ trợ pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Đài phát thanh, truyền hình Hà Nội. | Quý II, III, IV năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội: Đoàn luật sư; Hội luật gia thành phố: các cơ quan tổ chức có liên quan. | Các chương trình hỗ trợ pháp luật. |
3 | Tổ chức các cuộc tập huấn bồi dưỡng theo chuyên đề kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: quyết toán thuế, lao động, kinh doanh... | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Sở kế hoạch đầu tư: Các hiệp hội DN: BQL khu CN và chế xuất: Các Tổng công ty thuộc thành phố: Đoàn luật sư: Hội luật gia thành phố. | Hội nghị tập huấn. |
4 | Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, nâng cao năng lực dành cho cán bộ làm công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp của các sở, ngành | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các sở, ban, ngành đoàn thể Thành phố | Hội nghị tập huấn. |
5 | Thực hiện hoạt động cung cấp thông tin hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Trang thông tin điện tử Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thành phố Hà Nội tại mục Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, các chuyên mục tin tức pháp luật doanh nghiệp: giải đáp pháp luật, nghiên cứu trao đổi. | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các Sở, ngành có liên quan: Đoàn luật sư: Hội luật gia thành phố: Các hiệp hội doanh nghiệp... | Tin, bài giải đáp pháp luật, nghiên cứu, trao đổi. |
6 | Tổng kết công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2023. | Quý IV năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp - Phối hợp: Văn phòng UBND thành phố: Các sở, ban ngành, tổ chức liên quan. | Hội nghị tổng kết. |
III. CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả công việc |
1 | Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023 (Ban hành kế hoạch riêng) | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp - Phối hợp: Các sở, ban ngành, tổ chức liên quan. | Hội nghị/Báo cáo/Văn bản (quyết định, kết luận/.... |
2 | Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023. (Ban hành kế hoạch riêng) | Năm 2023 | - Chủ trì: Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã - Phối hợp: Sở Tư pháp | Quyết định/Báo cáo/Danh mục |
3 | Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023 | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp - Phối hợp: Các sở, ban ngành, tổ chức liên quan. | Văn bản được cập nhật |
4 | Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội kỳ 2019 - 2023 (Ban hành kế hoạch riêng) | Năm 2023 - 2024 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Hà Nội Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban, ngành của Thành phố và các đơn vị có liên quan. | Quyết định/Báo cáo/Danh mục và Tập Hệ thống hóa văn bản QPPL |
IV. CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả/ sản phẩm |
1 | Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính (có hiệu lực từ 01/1/2023) và các Nghị định hướng dẫn thi hành: Thực hiện rà soát các quy định của pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính để kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, thay thế các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính | Năm 2023 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: Các Sở ngành của thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã | Hội nghị, hội thảo, Tờ gấp, chuyên mục, tin bài, video clip tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ... và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. |
2 | Tổ chức hội thảo, hội nghị, Tọa đàm tháo gỡ về những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhất là những khó khăn liên quan đến việc triển khai các quy định mới của Luật xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định hướng dẫn; góp ý các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của Bộ ngành trung ương. | Năm 2023 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: Các Sở ngành của thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã. | Hội nghị, hội thảo, Tọa đàm, Báo cáo chuyên đề |
3 | Phổ biến, quán triệt các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm chính nhất là các quy định mới được ban hành đến tổ chức, cá nhân trên địa địa bàn thành phố; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu về xử lý vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức làm công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố | Năm 2023 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: Các Sở ngành của thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã | Hội nghị, hội thảo, Tờ gấp, chuyên mục, tin bài, video clip tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ... và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. |
4 | Biên soạn, in ấn phát hành Sổ tay, Tài liệu hỏi đáp, tài liệu nghiệp vụ ...phổ biến các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính | năm 2023 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: Các Sở ngành của thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã | Sổ tay, tài liệu hỏi đáp, tài liệu nghiệp vụ phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính |
5. | Tổ chức kiểm tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, kinh doanh dịch vụ văn hóa tại các Quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố (có kế hoạch riêng) | Quý II, Ill năm 2023 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: UBND các quận, huyện, thị xã | Kết luận kiểm tra; Báo cáo Kết luận kiểm tra |
V. CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả/ sản phẩm |
1 | Thực hiện tổng kết 5 năm thi hành Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp | Khi có Kế hoạch của Thủ tướng chính phủ và Bộ Tư pháp | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: UBND các quận, huyện, thị xã | Báo cáo chuyên đề, Báo cáo Sơ kết gửi UBND thành phố và Bộ Tư pháp |
2 | Phổ biến, quán triệt các quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước: Tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết bồi thường nhà nước cho cán bộ, công chức được phân công làm công tác bồi thường trên địa bàn Thành phố | Quý II, Ill năm 2023 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: UBND các quận, huyện, thị xã các quận huyện thị xã | Hội nghị, hội thao. Tờ gấp, chuyên mục, tin bài, video clip tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ... và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. |
3 | Tổ chức kiểm tra công tác bồi thường nhà nước tại các quận huyện (có kế hoạch riêng) | Quý II, III năm 2023 | Cơ quan chủ trì: Sơ Tư pháp Cơ quan phối hợp: UBND các quận, huyện, thị xã | Kết luận kiểm tra |
VI. CÔNG TÁC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH, CHỨNG THỰC, NUÔI CON NUÔI:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công trách nhiệm | Kết quả công việc |
1 | Triển khai thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Đăng ký hộ tịch trực tuyến: Số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu về hồ sơ, Sổ hộ tịch tại Sở Tư pháp | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Thông tin truyền thông | Cơ sở dữ liệu hộ tịch |
2 | Hội nghị góp ý vào Quy trình liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - Cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Quy trình liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/ hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội TP, Công an TP, Văn phòng UBND TP, UBND cấp huyện, cấp xã | Quy trình liên thông |
3 | Tuyên truyền Triển khai thực hiện Đề án 06 về lĩnh vực tư pháp | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Báo Kinh tế và Đô thị, Báo Hà Nội mới, Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Sở Thông tin truyền thông | Tin tức, bài viết, chuyên mục, chương trình, clip, video, phóng sự, tọa đàm tuyên truyền |
4 | Tổ chức hội nghị, hội thao, tập huấn triển khai thực hiện Đề án 06 về lĩnh vực tư pháp | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Sở Thông tin truyền thông, Công an TP, VP UBND TP | Tập huấn, hội nghị, hội thảo |
5 | Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi. | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Báo Kinh tế và Đô thị, Báo Hà Nội mới, Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội | Tin tức, bài viết, chuyên mục, chương trình, clip, video, phóng sự, tọa đàm tuyên truyền |
6 | Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn Quy trình nội bộ giải quyết TTHC lĩnh vực quốc tịch, chứng thực, hộ tịch, nuôi con nuôi. | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: VP UBND TP, UBND cấp huyện | Quy trình giải quyết TTHC |
7 | Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn triển khai việc Chủ tịch UBND cấp huyện ủy quyền cho Trưởng phòng tư pháp cấp huyện giải quyết hồ sơ hộ tịch | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: UBND cấp huyện, VP UBNDTP | Hội nghị, Báo cáo |
8 | Sơ kết 02 năm thực hiện việc ủy quyền cho công chức Tư pháp - Hộ tịch phường ký chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong các văn bản, giấy tờ theo Nghị định số 32/2021/NĐ-CP của Chính phủ | Năm 2023 | - Chủ trì: Sơ Tư pháp. - Phối hợp: VP UBND TP, Sở Nội vụ, UBND cấp huyện | Hội nghị, Báo cáo, Khen thưởng |
VII. CÔNG TÁC LÝ LỊCH TƯ PHÁP:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả công việc |
1 | Thực hiện tuyên truyền, phổ biến việc cấp Phiếu Lý lịch Tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu Lý lịch tư pháp trực tuyến và thủ tục liên thông cấp Phiếu Lý lịch tư pháp - cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về thủ tục đương nhiên được xóa án tích. | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: VOV, VTV, Đài PTTH Hà Nội. Các báo: HN Mới, Kinh tế - Đô thị: và các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. | Tin, bài, tờ gấp tuyên truyền. |
2 | Thực hiện đăng ký cấp Phiếu Lý lịch Tư pháp trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công Thành phố | Năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp - Phối hợp: Văn phòng UBND thành phố; Các sở, ban ngành, tổ chức liên quan. | Tiếp nhận hồ sơ trực tuyến, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. |
VIII. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỔ TRỢ TƯ PHÁP:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công trách nhiệm | Kết quả công việc |
1. Quản lý hoạt động Công chứng | ||||
1.1 | Triển khai Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng | Năm 2023 | - Chủ trì: UBND Thành phố: - Thực hiện: Sở Tư pháp: - Phối hợp: Hội công chứng viên và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Hội nghị, hội thảo, Quyết định |
1.2 | Nâng cấp phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng và Xây dựng Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng. | Quý I, năm 2023 | - Chủ trì: UBND Thành phố: - Thực hiện: Sở Tư pháp: - Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Hội công chứng viên và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Hội thảo, hội nghị, tờ trình, dự thảo Quyết định |
2. Quản lý hành nghề Luật sư | ||||
2.1 | Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động Luật sư và phát huy vai trò của Luật sư trong việc xây dựng và thực thi pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Thành phố | Năm 2023 | - Chủ trì: UBND Thành phố; - Thực hiện: Sở Tư pháp: - Phối hợp tham mưu: Đoàn Luật sư Hà Nội và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quyết định, kế hoạch, chương trình |
3. Quản lý hoạt động Thừa phát lại | ||||
3.1 | Xây dựng Đề án về cơ sở dữ liệu về vi bằng. | Quý II năm 2023 | - Chủ trì: UBND Thành phố: - Thực hiện: Sở Tư pháp: - Phối hợp: Cục Bổ trợ Tư pháp, TAND, VKSND, Cục Thi hành án dân sự: các sở, ngành, đơn vị, tổ chức liên quan. | Quyết định |
4. Giám định tư pháp | ||||
4.1 | Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ giám định và các văn bản pháp luật có liên quan cho giám định viên tư pháp | Tháng 7 năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các sở, ngành liên quan. | Hội nghị. |
4.2 | Thực hiện rà soát, thống kê danh sách tổ chức giám định tư pháp, giám định viên tư pháp và người giám định lư pháp theo vụ việc. | Tháng 11 năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan. | Danh sách. |
4.3 | Triển khai hiệu quả Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”: tiếp tục đẩy mạnh việc xã hội hóa, nâng cao hiệu quả các hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, thừa phát lại | năm 2023 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các sở, ngành liên quan. |
|
IX. KIỂM TRA CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC TƯ PHÁP:
STT | Nội dung | Thời gian | Đối tượng kiểm tra | Phân công trách nhiệm |
1 | Kiểm tra tổ chức, hoạt động về Giám định tư pháp (Kỹ thuật hình sự, pháp y) | Tháng 5 năm 2023 | - Công An Thành phố - Sở Y tế Thành phố | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch. - Thực hiện: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Văn phòng UBND Thành phố |
2 | Kiểm tra tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng | Tháng 9 năm 2023 | 01 Phòng công chứng, 09 Văn phòng công chứng | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch KT. - Thực hiện: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các Sở, ngành, Hội Công chứng viên Thành phố, các đơn vị liên quan. |
3 | Kiểm tra tổ chức và hoạt động của Văn phòng thừa phát lại. | Tháng 9 năm 2023 | 02 Văn phòng thừa phát lại. | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch KT. - Thực hiện: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các tổ chức liên quan |
4 | Kiểm tra tổ chức, hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật. | Tháng 8 năm 2023 | 03 Trung tâm tư vấn pháp luật. | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Tổ chức chủ quản của Trung tâm tư vấn pháp luật. |
5 | Kiểm tra hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất | Tháng 10 năm 2023 | 02 chi nhánh của Văn phòng ĐKĐĐ Hà Nội. | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch KT. - Thực hiện: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Văn phòng ĐKĐĐ Hà Nội và các chi nhánh. |
6 | Kiểm tra về tổ chức, hoạt động các doanh nghiệp đấu giá tài sản | Tháng 9 năm 2023 | 05 Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch. - Thực hiện: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các tổ chức liên quan. |
7 | Kiểm tra tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư. | Tháng 10 năm 2023 | 10 Tổ chức hành nghề luật sư. | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch. - Thực hiện: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các Sở, ngành, Đoàn Luật sư Thành phố, các đơn vị liên quan. |
8 | Kiểm tra thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính theo địa bàn (có Kế hoạch riêng theo quy định của Nghị định 19/2020/NĐ-CP) | Quý I, II năm 2023 | Lĩnh vực đất đai: Các quận, huyện, thị xã: Thanh Trì, Hoàng Mai, Long Biên, Quốc Oai, Thường Tín, Thanh Oai, Thạch Thất, Đông Anh, Sóc Sơn, Chương Mỹ, Ứng Hoà. Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ văn hóa: Các quận: Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Hoàng Mai. | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các quận, huyện được kiểm tra. |
9 | Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND gồm 06 quận, huyện: Mỹ Đức, Hai Bà Trưng, Ứng Hòa, Ba Đình, Sơn Tây, Hoàn Kiếm | Thời gian thực hiện từ Quý II/2023 | Các quận, huyện: Mỹ Đức, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Sơn Tây | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các huyện được kiểm tra. |
10 | Kiểm tra công tác đăng ký và quản lý Hộ tịch, Chứng thực và Nuôi con nuôi tại các quận Long Biên, Đống Đa và huyện Thường Tín | Năm 2023 | Tại các quận Long Biên, Đống Đa và huyện Thường Tín, và các phường, xã trên địa bàn | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: UBND các quận huyện, phường xã |
- 1Quyết định 2022/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX về công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và cải cách tư pháp do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Kế hoạch 165/UBND-PTP về kiểm tra công tác Tư pháp - Hộ tịch 15 phường năm 2016 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Kế hoạch 01/KH-UBND về nhiệm vụ công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 1Luật Luật sư 2006
- 2Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 4Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 5Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 6Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 7Luật nuôi con nuôi 2010
- 8Luật Thủ đô 2012
- 9Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 10Hiến pháp 2013
- 11Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 12Luật Hộ tịch 2014
- 13Luật Căn cước công dân 2014
- 14Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 15Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 16Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 17Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 18Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 19Quyết định 44/2016/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí, phương pháp tính điểm và quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 20Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 21Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 22Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 23Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- 24Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 25Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 26Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 27Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 28Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 29Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 30Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 31Thông tư 12/2019/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
- 32Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 33Quyết định 1011/QĐ-BTP năm 2020 công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
- 34Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Nghị quyết 115/2020/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 36Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 37Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 39Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Nghị định 32/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
- 41Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 42Nghị quyết 160/2021/QH14 về thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 43Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 44Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Quyết định 19/2022/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 46Quyết định 2022/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 47Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX về công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và cải cách tư pháp do tỉnh Bình Định ban hành
- 48Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 49Kế hoạch 165/UBND-PTP về kiểm tra công tác Tư pháp - Hộ tịch 15 phường năm 2016 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 50Nghị quyết 25/2022/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động hằng năm của Đại diện các Ban liên lạc tù chính trị thành phố Hà Nội và nội dung, mức tặng quà của thành phố tới các đối tượng nhân dịp Tết Nguyên đán; kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7; ngày Quốc khánh 02/9; ngày Quốc tế thiếu nhi và Tết Trung thu
- 51Kế hoạch 01/KH-UBND về nhiệm vụ công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
Kế hoạch 341/KH-UBND năm 2022 về công tác tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- Số hiệu: 341/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/12/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lê Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định