- 1Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về "Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới" do Chính phủ ban hành
- 1Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2012 triển khai Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 368/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2015 về kế hoạch thông tin đối ngoại của Chính phủ giai đoạn 2015 - 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
- 5Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước
- 6Thông tư 22/2016/TT-BTTTT hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 59/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9Công văn 3616/BTTTT-TTĐN năm 2017 về hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác thông tin đối ngoại năm 2018 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND | An Giang, ngày 22 tháng 01 năm 2018 |
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH AN GIANG NĂM 2018
Căn cứ Kết luận số 16-KL/TW ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Bộ Chính trị về Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị định 09/2017/NĐ-CP ngày 9 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 6 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 5 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thông tin đối ngoại của Chính phủ giai đoạn 2015-2017;
Căn cứ Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT, ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Công văn số 3616/BTTTT-TTĐN ngày 6 tháng 10 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác thông tin đối ngoại năm 2018.
Căn cứ Quyết định số 59/2017/QĐ-UBND ngày 19/9/2017 của UBND tỉnh An Giang ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của UBND tỉnh ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Kế hoạch số 709/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh An Giang, giai đoạn 2017-2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm 2018 với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, trong đó lấy lực lượng các đơn vị chuyên trách làm nòng cốt, hoàn thành tốt các nhiệm vụ tuyên truyền đối ngoại của Đảng và Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, nhằm tranh thủ nhiều hơn nữa sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế và đồng bào ta ở nước ngoài đối với sự nghiệp đổi mới, hội nhập của đất nước; góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, đóng góp hiệu quả vào việc tổ chức thành công các sự kiện và ngày kỷ niệm lớn của đất nước; đồng thời, tăng cường đấu tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc, chống phá của các thế lực cơ hội, thù địch.
Hoạt động thông tin đối ngoại hướng vào các đối tượng ở nước ngoài cũng như trong nước nhằm tạo ra sự hiểu biết về Việt Nam nói chung và An Giang nói riêng, xây dựng và quảng bá hình ảnh An Giang nhằm tranh thủ sự ủng hộ và hợp tác của các cá nhân, tổ chức, vùng miền và lãnh thổ trong và ngoài nước, góp phần vào sự phát triển của tỉnh An Giang và cả nước nói chung.
Triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương và địa phương về hoạt động thông tin đối ngoại; Đồng thời, quảng bá hình ảnh vùng đất, con người, lịch sử, văn hóa địa phương, kinh tế - xã hội, tiềm năng phát triển của tỉnh An Giang.
Thống nhất chủ trương quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, có sự phân công trách nhiệm cụ thể và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong tỉnh nhằm bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tất cả các cấp, các ngành, địa phương, các lực lượng xã hội, các tổ chức, cá nhân mà nòng cốt là các đơn vị chuyên trách công tác thông tin đối ngoại trong việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại; đồng thời, phản bác các thông tin sai, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam.
2. Yêu cầu:
Công tác thông tin đối ngoại phải được triển khai chủ động, toàn diện, thường xuyên, song có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn; kết hợp chặt chẽ thông tin đối ngoại với thông tin đối nội; giữa thông tin đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa đối ngoại; giữa ngoại giao nhà nước với đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhân dân nhằm mở rộng hợp tác quốc tế trên tinh thần cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của tỉnh An Giang nói riêng và quốc gia nói chung; nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
Các hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về thông tin đối ngoại; bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bảo đảm việc chấp hành nghiêm túc chế độ bảo mật thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động thông tin đối ngoại theo các quy định hiện hành.
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động thông tin đối ngoại:
Quyết định số 59/2017/QĐ-UBND ngày 19/9/2017 của UBND tỉnh An Giang ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang (thay thế Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang).
2. Bố trí nhân sự phụ trách công tác thông tin đối ngoại:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện bố trí cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại (theo Khoản 4, Điều 9, Chương III, Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT);
3. Tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ:
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thông tin đối ngoại cho cán bộ và các đối tượng tham gia hoạt động đối ngoại sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về các nội dung như sau: Triển khai các văn bản quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; Phương pháp và kỹ năng công tác thông tin đối ngoại; Kỹ năng phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; Tình hình quốc tế và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước; Tình hình hội nhập quốc tế của Việt Nam và của tỉnh, thành phố; Tình hình đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo và biên giới lãnh thổ quốc gia; Phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về nhân quyền; tuyên truyền thành tựu bảo đảm quyền con người của Việt Nam và của tỉnh, thành phố; Quan hệ giữa tỉnh An Giang với các tỉnh bạn thuộc Vương quốc Campuchia.
4. Xây dựng các chương trình, đề án, dự án thông tin đối ngoại:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Đề án “Xây dựng và quảng bá hình ảnh tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025”.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc xây dựng Trang thông tin điện tử dành riêng cho việc quảng bá sản phẩm xuất khẩu của tỉnh An Giang.
5. Các hoạt động thông tin đối ngoại cụ thể:
5.1. Nội dung thông tin, tuyên truyền:
5.1.1. Tập trung tuyên truyền quán triệt nội dung cơ bản đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng nêu trong các văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các văn bản quan trọng khác liên quan đến công tác thông tin đối ngoại; làm cho cán bộ, đảng viên trong tỉnh hiểu biết đầy đủ hơn nữa về những thành tựu đã đạt được, nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều bất ổn.
5.1.2. Tăng cường thông tin, giới thiệu, quảng bá hình ảnh của đất nước, văn hóa, con người Việt Nam nói chung, tiềm năng phát triển và hợp tác của tỉnh ta nói riêng đến cộng đồng quốc tế, đặc biệt là các nước có quan hệ hợp tác truyền thống. Công tác tuyên truyền cần tập trung vào những dịp lễ và sự kiện quan trọng nhằm tăng cường sự hiểu biết, ủng hộ của cộng đồng quốc tế với sự nghiệp xây dựng và đổi mới của nước ta.
5.1.3. Chú trọng kết hợp giữa thông tin đối ngoại với thông tin đối nội, nhằm tăng tính hiệu quả của công tác tuyên truyền đối ngoại. Chủ động cung cấp thông tin cho báo chí (qua kênh chính thống), đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thông tin bị xuyên tạc, bóp méo, sai sự thật một cách kịp thời và hiệu quả trên các mặt của công tác đối ngoại, nhất là liên quan đến các vấn đề: tôn giáo, dân tộc, dân chủ, nhân quyền, chủ quyền lãnh thổ...
5.1.4. Tiếp tục thực hiện công tác dự báo tình hình; đẩy mạnh tuyên truyền các hoạt động đối ngoại nhân dân, mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ đối ngoại, hợp tác giữa An Giang với các tỉnh giáp biên giới Campuchia. Thông tin, quảng bá hoạt động trao đổi thông tin, khảo sát, nghiên cứu thị trường ở An Giang với các nước trên thế giới; giới thiệu về cơ hội đầu tư, các dự án y tế, giáo dục, xây dựng hạ tầng cơ sở và tiềm năng phát triển kinh tế tại tỉnh.
5.1.5. Tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo, phân giới cắm mốc và khu vực biên giới, cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại với Campuchia theo các văn bản chỉ đạo về tăng cường thông tin đối ngoại với Campuchia trong tình hình mới, cụ thể:
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng thông tin đối ngoại cho cán bộ, nhân dân và các lực lượng khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia hiểu rõ hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề biên giới, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta, qua đó thực hiện hiệu quả công tác biên giới tại tỉnh; kịp thời cung cấp thông tin phản bác các thông tin sai lệch của thế lực thù địch gây chia rẽ, xuyên tạc quan hệ truyền thống tốt đẹp vốn có giữa Việt Nam với các quốc gia có chung đường biên giới đến cán bộ, nhân dân và các lực lượng khu vực biên giới.
- Xây dựng các chương trình, chuyên mục, xuất bản phẩm bằng tiếng Việt, tiếng Campuchia, tiếng Anh,... thông tin, tuyên truyền về tầm quan trọng của mối quan hệ hợp tác giữa các tỉnh biên giới Việt Nam - Campuchia nói chung và tỉnh An Giang - với tỉnh KaDal, Tà Keo - Campuchia nói riêng trên các lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư, đã góp phần quan trọng trong việc củng cố quan hệ hữu nghị, đoàn kết truyền thông giữa Việt Nam với Campuchia ngày càng phát triển sâu rộng; xây dựng đề án, dự án truyền thông quảng bá du lịch của Việt Nam - Campuchia với chủ đề “Hai quốc gia, một điểm đến” nhằm quảng bá hình ảnh mỗi quốc gia, tăng cường tình đoàn kết giữa hai nước thông qua phát triển du lịch và sản phẩm du lịch tại các tỉnh biên giới.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi thương mại, đầu tư, du lịch... giữa các tỉnh giáp biên giới.
- Tạo điều kiện hỗ trợ các cơ quan thông tin, truyền thông, phóng viên của Campuchia đưa tin, bài và thực hiện các xuất bản phẩm quảng bá về Việt Nam và tỉnh An Giang.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm Kế hoạch số 44/KHPH- STTTT-BĐBP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong công tác thông tin, truyền thông và thông tin đối ngoại ở khu vực biên giới giai đoạn 2012-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2251/QĐ-UBND, ngày 15/12/2011.
c) Tiếp tục tổ chức trưng bày, phổ biến các tư liệu, bản đồ, bằng chứng lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với 02 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa;
d) Xây dựng, biên soạn nội dung cung cấp thông tin đối ngoại cho các Cụm thông tin đối ngoại tại khu vực cửa khẩu quốc tế và quốc gia.
đ) Tăng cường xuất bản các chương trình, chuyên mục, ấn phẩm bằng tiếng dân tộc phục vụ đồng bào các dân tộc, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số; nội dung gồm: tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của tỉnh; tuyên truyền những thành tựu đổi mới, hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, đẩy mạnh hợp tác kinh tế giữa các tỉnh biên giới của Việt Nam với các quốc gia có chung đường biên giới, giữa tỉnh An Giang và 2 tỉnh KaDal, Tà Keo - Campuchia; thông tin về đời sống của bà con dân tộc thiểu số; phản bác thông tin sai lệch của các lực lượng thù địch ảnh hưởng uy tín của đất nước và của tỉnh An Giang.
5.1.6. Thông tin, tuyên truyền về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật, tập trung các nội dung sau:
a) Cộng đồng ASEAN:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Cộng đồng ASEAN với các mốc kỷ niệm lớn: 25 năm Việt Nam gia nhập ASEAN và Năm Việt Nam làm Chủ tịch ASEAN vào năm 2020, trong đó tiếp tục nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân về Cộng đồng ASEAN và sự tham gia của Việt Nam, các thách thức, cơ hội, lợi ích mà Cộng đồng ASEAN mang lại.
- Chú trọng tuyên truyền về kết quả triển khai các ưu tiên của Cộng đồng ASEAN bao gồm: triển khai Tầm nhìn ASEAN 2025 và các Kế hoạch tổng thể trên cả ba trụ cột Cộng đồng, Chương trình Nghị sự kết nối ASEAN 2025 và Kế hoạch Công tác Sáng kiến Liên kết ASEAN (IAI) giai đoạn III.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) tới các doanh nghiệp và người dân; Tăng cường tuyên truyền về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN (ASCC).
b) Các Hiệp định thương mại tự do:
- Thông tin, tuyên truyền về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam và Liên minh châu Âu (FTA Việt Nam - EU), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á- Âu.
- Những quyền lợi và thách thức đặt ra cho Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam để nắm bắt các lợi ích và cơ hội hợp tác các FTA. Nêu rõ những thuận lợi có thể khai thác và những khó khăn thách thức, biện pháp ứng phó, khắc phục.
c) Liên hợp quốc:
- Thông tin, tuyên truyền về sự tham gia chủ động và tích cực của Việt Nam tại Liên hợp quốc với vai trò là thành viên của các tổ chức của Liên hợp quốc như Hội đồng Kinh tế và Xã hội nhiệm kỳ 2016 - 2018, Hội đồng chấp hành Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa nhiệm kỳ 2015 - 2019; về việc Việt Nam tích cực tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc, qua đó nâng cao hình ảnh, phát huy vị thế của Việt Nam là thành viên tích cực và có trách nhiệm trong Cộng đồng quốc tế.
- Tuyên truyền về sự tham gia của Việt Nam trong Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO), cụ thể: Tăng cường thông tin về UNESCO trên các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá hình ảnh của UNESCO đối với người dân; về sự tham gia và các thành tích, kết quả Việt Nam đạt được trong các lĩnh vực của UNESCO.
d) Triển khai thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06- NQ/TW về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”.
5.1.7. Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông mới; khai thác phương tiện internet, nội dung số, mạng xã hội... nhằm tăng cường hiệu quả công tác thông tin đối ngoại.
5.1.8. Triển khai thực hiện phong trào thi đua chuyên đề về thông tin đối ngoại của ngành thông tin và truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông phát động.
5.2. Các hoạt động thông tin đối ngoại:
5.2.1. Cung cấp thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh An Giang:
Thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh được cung cấp qua các phương thức sau đây:
- Hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
- Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh.
- Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
- Hệ thống thông tin đối ngoại tại các cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường biển, đường hàng không, đường sắt.
- Sản phẩm báo chí của các phương tiện thông tin đại chúng trong nước.
- Sản phẩm của các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông nước ngoài.
- Sản phẩm truyền thông phổ biến qua mạng internet.
- Các hoạt động tiếp xúc, hợp tác với cơ quan báo chí nước ngoài.
- Các hoạt động truyền thông của các sự kiện lớn tổ chức tại tỉnh, thành phố và ở nước ngoài.
- Các phương thức hoạt động thông tin đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.
5.2.2. Cung cấp thông tin giải thích, làm rõ:
- Thông tin giải thích, làm rõ là những tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.
- Tổ chức theo dõi và tổng hợp dư luận báo chí trong và ngoài nước về tình hình tỉnh. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin, tài liệu, báo cáo sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh, có trách nhiệm thông báo tới Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan để phục vụ công tác quản lý.
- Chủ động triển khai các biện pháp thông tin, tuyên truyền để bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của tỉnh thông qua các hình thức sau đây:
+ Ban hành Thông cáo báo chí giải thích, làm rõ thông tin sai lệch; người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh, thành phố;
+ Cử đại diện lãnh đạo hoặc người phát ngôn tham dự giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức để cung cấp thông tin giải thích, làm rõ cho các cơ quan báo chí khi Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu;
+ Đăng tải thông tin giải thích, làm rõ trên cổng/trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các sản phẩm truyền thông của các cơ quan thông tấn, báo chí và các phương tiện khác, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
+ Cung cấp thông tin để các cơ quan thông tấn, báo chí giải thích làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch;
+ Tổ chức cung cấp thông tin cho các lực lượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại và đồng bào ở khu vực biên giới, gồm các nội dung: Giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch; quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới.
- Thông tin có nội dung bí mật nhà nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5.2.3. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh An Giang:
- Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh là hệ thống dữ liệu được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, giới thiệu về tỉnh trên các lĩnh vực, cung cấp đến cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở trong và ngoài nước.
- Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh là nguồn cung cấp thông tin chính thức về tỉnh.
- Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh, thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh.
5.2.4. Hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài thực hiện các sản phẩm truyền thông giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở nước ngoài.
Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn định mức do nhà nước ban hành, các cơ quan đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại và sử dụng từ nguồn ngân sách địa phương trên cơ sở lồng ghép với các nhiệm vụ thường xuyên đã được bố trí trong dự toán 2018 của các cơ quan đơn vị theo phân cấp ngân sách và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện.
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
+ Xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
+ Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, bố trí cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại;
+ Đôn đốc, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác thông tin đối ngoại của tỉnh, thành phố.
- Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt (theo thẩm quyền) hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại; theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại sau khi được phê duyệt.
- Phối hợp xây dựng quy chế tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố; xây dựng cơ chế hợp tác với các cơ quan thông tấn báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài thực hiện các sản phẩm truyền thông giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng ở nước ngoài.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất, cung cấp thông tin đối ngoại cho cơ quan thông tấn, báo chí, các tổ chức, cá nhân quan tâm. Định hướng nội dung thông tin, tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo, phân giới cắm mốc và khu vực biên giới; các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật cho các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh An Giang.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các lực lượng chức năng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận để giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố; thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với quy trình lưu trữ hệ thống dữ liệu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các lực lượng chức năng xây dựng kế hoạch và kinh phí hằng năm để biên soạn nội dung cung cấp cho hệ thống thông tin đối ngoại tại cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường biển, đường hàng không, đường sắt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác thông tin đối ngoại.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thông tin đối ngoại theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Trang thông tin điện tử quảng bá sản phẩm nông sản xuất khẩu của tỉnh An Giang.
- Hàng năm, tổng hợp báo cáo, tổng kết về việc triển khai thực hiện công tác thông tin đối ngoại.
2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp:
- Chỉ đạo kịp thời về tư tưởng và nội dung thông tin trong công tác thông tin đối ngoại, chú trọng thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng và của Tỉnh ủy, các vấn đề: tôn giáo, dân tộc, nhân quyền, biên giới, biển đảo, phân giới cắm mốc và khu vực biên giới; các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật, đấu tranh phản bác các luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc và các vấn đề nhạy cảm khác...
- Phối hợp Ban Chỉ đạo phân giới cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia; các ngành các cấp liên quan tổ chức hội nghị tuyên truyền công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền biển đảo, phân giới cắm mốc, định kỳ hằng năm trên địa bàn tỉnh.
- Biên soạn, phát hành tài liệu tuyên truyền thông tin đối ngoại. Chủ trì tổ chức cung cấp thông tin trước các sự kiện, vấn đề đang được dư luận, xã hội và truyền thông quan tâm. Định kỳ tổ chức định hướng nội dung thông tin đối ngoại.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí về nội dung thông tin đối ngoại và thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại trên các phương tiện truyền thông và trang tin điện tử của Ban.
- Định hướng việc cung cấp thông tin đối ngoại có trọng tâm, trọng điểm cho các đoàn báo chí, phóng viên nước ngoài đến tác nghiệp tại tỉnh An Giang.
- Đẩy mạnh công tác thông tin cho người Việt Nam ở nước ngoài, duy trì tốt mối quan hệ với các hội Việt kiều ở các nước, đặc biệt là các tỉnh giáp biên giới và Tổng hội Việt kiều ở Campuchia.
- Tăng cường đảm bảo công tác thông tin tuyên truyền cả về hình thức và chất lượng hoạt động: Tiếp tục việc duy trì đăng tải thông tin đối ngoại trên Trang thông tin điện tử Sở bằng các ngoại ngữ phổ biến; nghiên cứu và đa dạng hóa các hình thức thông tin theo xu hướng truyền thông đa phương tiện, trong đó chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền phân giới cắm mốc.
- Tổng hợp tình hình thông tin báo chí, dư luận trong và ngoài nước đối với tỉnh để có kế hoạch phản bác đối với các thông tin sai sự thật, xuyên tạc ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; chủ trì thực hiện công tác quản lý, hướng dẫn các đoàn báo chí nước ngoài tác nghiệp trên địa bàn tỉnh; chủ trì các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh; chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh đối với các cơ quan báo đài nước ngoài.
- Tham mưu tổ chức các hoạt động đối ngoại Đảng, đối ngoại Nhà nước, ngoại giao nhân dân, ngoại giao văn hóa góp phần phát triển ngoại giao kinh tế trên địa bàn, trong và ngoài nước.
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí công chức, viên chức phụ trách công tác thông tin đối ngoại, đảm bảo nhân lực thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh công tác Cải cách hành chính, theo chủ trương của Chính phủ nhằm phục vụ tốt cho mọi công dân và doanh nghiệp, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút phát triển du lịch và hợp tác đầu tư nước ngoài vào tỉnh.
- Chủ trì cung cấp thông tin đối ngoại về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, về các chính sách bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, dân tộc…cho các cơ quan báo chí, tuyên truyền và trên cổng thông tin điện tử.
- Tăng cường các hoạt động cũng như chính sách ưu đãi nhằm thu hút đội ngũ trí thức, nhà khoa học, doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng quê hương An Giang.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác thông tin đối ngoại thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch,… tăng cường quảng bá hình ảnh tỉnh, thu hút phát triển du lịch và hợp tác đầu tư nước ngoài vào tỉnh.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch tuyên truyền, giới thiệu văn hóa, lịch sử, truyền thống của các dân tộc Kinh, Hoa, Khmer, Chăm đang sinh sống tại An Giang; Thông tin, tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch tỉnh An Giang trên Cổng Thông tin điện tử của Sở, của tỉnh và trên các phương tiện truyền thông khác.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các sự kiện giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao ở nước ngoài.
- Lồng ghép ngoại giao văn hóa với các hoạt động ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế, đối thoại nhân dân nhằm xây dựng và quảng bá hình ảnh văn hóa, lịch sử, nét đẹp của vùng đất, con người An Giang tới bạn bè quốc tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền đấu tranh chống lại những sản phẩm văn hóa không lành mạnh xâm nhập từ bên ngoài; phản bác kịp thời và có hiệu quả những luận điệu sai trái, xuyên tạc; nội dung tuyên truyền không đúng sự thật về lịch sử, đất nước và con người Việt Nam của các thế lực thù địch.
- Phối hợp tốt với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan trong hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn phóng viên, báo chí, các cơ quan, tập thể, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu về văn hóa, thể thao, du lịch được cấp phép tác nghiệp tại tỉnh theo quy định, qua đó giới thiệu đến các nước trên thế giới về văn hóa đặc trưng của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh phong trào văn hóa, văn nghệ tuyên truyền ở các địa phương vùng biên giới trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức quảng bá, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh An Giang (gạo-nếp, xoài,...); đồng thời, tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để mở rộng kết nối giao thương, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng cường giao lưu hợp tác, tìm kiếm đối tác đầu tư vào tỉnh An Giang.
- Tích cực trao đổi, cung cấp thông tin, giới thiệu và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đến An Giang tham quan, tìm hiểu và đầu tư khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật diễn biến thông tin thị trường trong và ngoài nước, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường theo hướng sản xuất chất lượng, an toàn và phát triển bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia và thông tin trên cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương các văn bản có liên quan đến tiến trình Hội nhập quốc tế về kinh tế để các doanh nghiệp chủ động trong việc tham gia xuất nhập khẩu.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thu thập các thông tin số hóa xây dựng chuyên trang phục vụ tuyên truyền các hoạt động đối ngoại trên lĩnh vực của ngành.
- Thường xuyên cập nhật trên trang thông tin điện tử của Sở và cung cấp kịp thời, chính xác thông tin cho báo chí, Cổng Thông tin điện tử tỉnh về tình hình thu hút đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, các dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài; cơ chế chính sách đầu tư, kinh doanh của tỉnh; việc hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc tiếp cận các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh, việc thực hiện các chính sách cải cách hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh…
8. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư An Giang:
- Chủ trì tổ chức và tham gia các hội chợ triển lãm, hội chợ chuyên ngành, các hội nghị, hội thảo, các sự kiện xúc tiến đầu tư thương mại, phiên chợ trong, ngoài tỉnh và nước ngoài; Tổ chức các đoàn công tác của tỉnh và doanh nghiệp đi khảo sát thị trường, tìm kiếm kết nối giao thương và xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan xây dựng, phân phát các ấn phẩm tuyên truyền về An Giang như đĩa DVD, CD-ROM, file mềm đăng trên cổng thông tin điện tử tỉnh…(bằng tiếng Việt và tiếng Anh) … nhằm quảng bá, giới thiệu tiềm năng, cơ hội, dự án kêu gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh đến Nhà đầu tư và các nước thông qua việc tham dự các hội nghị xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước và các phương tiện truyền thông.
- Tham mưu đẩy mạnh các hoạt động thông tin đối ngoại trong lĩnh vực hợp tác xúc tiến đầu tư nước ngoài; xuất bản các ấn phẩm phục vụ quảng bá tiềm năng, cơ hội thu hút đầu tư của tỉnh An Giang.
- Hợp đồng với các cơ quan báo, đài Trung ương và địa phương giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thành tựu và danh mục các dự án mời gọi đầu tư của tỉnh An Giang.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
- Tham gia các chương trình làm việc của lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu tổ chức các hội thảo, hội chợ kêu gọi hợp tác đầu tư.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về danh mục dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định của Nhà nước và pháp luật cho các cơ quan báo chí, tuyên truyền và cung cấp trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhằm đẩy mạnh việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp thực hiện hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và nhân rộng mô hình “ Bảo vệ đường biên, cột mốc, giữ gìn ANTT tuyến biên giới”. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân nhất là người Việt Nam làm ăn, sinh sống ở Campuchia luôn hướng về Tổ quốc, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với phía Campuchia.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước về thông tin đối ngoại (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông) để chủ động trong công tác bảo vệ và theo dõi chế độ bảo mật trong hoạt động thông tin đối ngoại.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và nhân dân sống ở khu vực biên giới tích cực tham gia công tác thông tin đối ngoại trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
- Góp phần tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; vận động người nước ngoài; các tổ chức quốc tế, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài ủng hộ và tham gia tích cực vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước; kiên quyết đấu tranh phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch chống phá Việt Nam của các thế lực thù địch.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh An Giang:
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng kịp thời phối hợp thông tin tuyên truyền xử lý các tình huống trên tuyến biên giới theo Kế hoạch số 14/KH- UBND ngày 01/02/2016 của UBND tỉnh về xử lý tình huống biên giới.
- Tham mưu chỉ đạo định hướng thông tin đối ngoại về phân giới cắm mốc; các vấn đề về quốc phòng và an ninh; nhiệm vụ bảo vệ biên giới tỉnh góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về đường lối đối ngoại của nước ta, đối ngoại quân sự, đối ngoại quốc phòng; đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, âm mưu “ Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
12. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh An Giang:
- Chủ trì phối hợp đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền cho nhân dân và các lực lượng 02 bên biên giới chấp hành các quy định của pháp luật của Việt Nam và Campuchia khi qua lại biên giới, không để xảy ra xích mích, xung đột khu vực biên giới.
- Tham mưu chỉ đạo kịp thời định hướng thông tin đối ngoại về các vấn đề an ninh, quốc phòng, nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc khu vực biên giới.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị triển khai phong trào “Quần chúng tham gia tự quản đường biên cột mốc và giữ gìn an ninh trật tự xóm, ấp khu vực biên giới” góp phần xây dựng và củng cố thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh, phát huy được sức mạnh tổng hợp trong công tác quản lý, bảo vệ, giữ vững chủ quyền an ninh biên giới của tỉnh, xây dựng địa bàn biên phòng ngày càng vững mạnh.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền khu vực biên giới.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và yêu cầu, nhiệm vụ thông tin đối ngoại được cấp có thẩm quyền giao, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại trên cơ sở lồng ghép các nhiệm vụ chi và sử dụng trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tăng cường truyền thông quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm trên lĩnh vực nông nghiệp; các dự án kêu gọi đầu tư, chính sách phát triển nông nghiệp, … trên các phương tiện truyền thông và cổng thông tin điện tử của tỉnh và của sở.
Tăng cường thông tin quảng bá về các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh như lúa gạo, rau màu, thủy sản. Chủ động cung cấp thông tin chính thống cho báo chí về dư lượng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo các tiêu chuẩn xuất khẩu.
Thường xuyên cập nhật thông tin triển khai các dự án, chương trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn lên trang thông tin điện tử của đơn vị.
15. Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh An Giang:
- Tuyên truyền quán triệt chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước; thông tin, giới thiệu, quảng bá hình ảnh của đất nước, văn hóa, con người An Giang, tiềm năng phát triển và hợp tác của tỉnh đến cộng đồng quốc tế, đặc biệt là các nước có quan hệ hợp tác truyền thống.
- Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thông tin bị xuyên tạc, bóp méo, sai sự thật một cách kịp thời và hiệu quả trên các mặt của công tác đối ngoại, nhất là liên quan đến các vấn đề: tôn giáo, dân tộc, dân chủ, nhân quyền, chủ quyền lãnh thổ...
- Tuyên truyền các hoạt động đối ngoại nhân dân, mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ đối ngoại, hợp tác giữa An Giang với các tỉnh giáp biên giới Campuchia. Thông tin, quảng bá hoạt động trao đổi thông tin, khảo sát, nghiên cứu thị trường ở An Giang với các nước trên thế giới; giới thiệu về cơ hội đầu tư, các dự án y tế, giáo dục, xây dựng hạ tầng cơ sở và tiềm năng phát triển kinh tế tại tỉnh.
- Chủ động cung cấp thông tin, phản ứng trước những thông tin không chính xác và đấu tranh thông tin nhằm phản bác lại những luận điệu tuyên truyền có ý đồ xấu, bôi nhọ, vu cáo của các thế lực cơ hội thù địch.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả kế hoạch thông tin đối ngoại của tỉnh.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2017 về hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Ninh Bình năm 2018
- 2Quyết định 66/2017/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 12258/KH-UBND năm 2017 về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2018
- 4Kế hoạch 17/KH-UBND về hoạt động Thông tin đối ngoại năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Kế hoạch 01/KH-UBND về tổ chức hoạt động thông tin đối ngoại năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Kế hoạch 85/KH-UBND về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2018
- 7Kế hoạch 35/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
- 8Kế hoạch 5753/KH-UBND năm 2017 về hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Phú Thọ năm 2018
- 9Kế hoạch 3610/KH-UBND năm 2017 về hoạt động Thông tin đối ngoại tỉnh Điện Biên năm 2018
- 10Kế hoạch 67/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2012 triển khai Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 368/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2015 về kế hoạch thông tin đối ngoại của Chính phủ giai đoạn 2015 - 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
- 7Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước
- 8Thông tư 22/2016/TT-BTTTT hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về "Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới" do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 59/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Công văn 3616/BTTTT-TTĐN năm 2017 về hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác thông tin đối ngoại năm 2018 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2017 về hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Ninh Bình năm 2018
- 14Quyết định 66/2017/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Kế hoạch 12258/KH-UBND năm 2017 về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2018
- 16Kế hoạch 17/KH-UBND về hoạt động Thông tin đối ngoại năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17Kế hoạch 01/KH-UBND về tổ chức hoạt động thông tin đối ngoại năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 18Kế hoạch 85/KH-UBND về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2018
- 19Kế hoạch 35/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
- 20Kế hoạch 5753/KH-UBND năm 2017 về hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Phú Thọ năm 2018
- 21Kế hoạch 3610/KH-UBND năm 2017 về hoạt động Thông tin đối ngoại tỉnh Điện Biên năm 2018
- 22Kế hoạch 67/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
Kế hoạch 34/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh An Giang năm 2018
- Số hiệu: 34/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định