- 1Luật thanh tra 2010
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1322/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị quyết 61/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 685/KH-UBND năm 2021 về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025
- 10Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 12Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 338/KH-UBND | Bắc Giang, ngày 10 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung trọng tâm như sau:
1. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022, đảm bảo phù hợp với tình hình, đặc điểm của tỉnh. Trong đó, xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và gắn với nhiệm vụ cụ thể của các cấp, các ngành cần tập trung thực hiện từ nay đến năm 2025; xác định các nhiệm vụ, giải pháp cần bổ sung trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021-2025; từng bước tạo chuyển biến trong tái cơ cấu kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Trên cơ sở đó các cấp, các ngành thống nhất nhận thức, hành động và xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện.
2. Quá trình tổ chức thực hiện, các cấp, các ngành cần bám sát Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo khác của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Kế hoạch của UBND tỉnh. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng, yêu cầu đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2025
Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tạo chuyển biến rõ nét về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế; đảm bảo hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn đầu tư. Đẩy mạnh phát triển các ngành, sản phẩm tận dụng các lợi thế của địa phương; các ngành, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp giá trị cao cho nền kinh tế. Gắn kết tăng trưởng nhanh với tiến bộ xã hội, bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu để hướng tới phát triển bền vững.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đề ra tiếp tục bám sát mục tiêu và phấn đấu vượt mức của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025 đã đề ra.
(1) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 13,4%/năm; đến năm 2025 năng suất lao động bình quân đạt trên 230 triệu đồng. Tốc độ tăng năng suất lao động vùng kinh tế trọng điểm cao hơn bình quân chung của tỉnh.
(2) Nâng tỷ trọng đóng góp của Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng năm 2025 đạt khoảng 30-35%.
(3) Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP đạt khoảng 25%; tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 15%.
(4) Đến năm 2025, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố đứng đầu toàn quốc.
(5) Phấn đấu đạt khoảng 17.000 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 5% doanh nghiệp quy mô vừa và lớn; tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế ngoài nhà nước vào GDP khoảng 30-35%.
(6) Phấn đấu đến hết năm 2025 có khoảng 700 hợp tác xã, trong đó có khoảng 40% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; có 30-40% hợp tác xã nông nghiệp tham gia chương trình OCOP.
(7) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt trên 470 nghìn tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng duy trì ở mức dưới 3%.
(8) Giảm tối thiểu 10% tổng số đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021; tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công cấp tỉnh tự chủ tài chính đạt 25%.
(9) Tỷ trọng chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không dưới 1% GRDP; số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%/năm giai đoạn 2021-2025.
(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 25,1%. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 48,6%; lĩnh vực dịch vụ khoảng 25,7%; lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 25,7%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2025 các cấp, các ngành cần thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại các Kế hoạch, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021-2025, các Nghị quyết, chỉ thị, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai các nhiệm vụ, giai đoạn 2021-2025. Trong đó, cần tập trung cao vào một số nhiệm vụ trọng tâm cụ thể như sau:
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu các giải pháp tăng cường quản lý đầu tư công; phát huy vai trò của đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước; tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, các chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng thúc đẩy liên kết, hạ tầng kinh tế số, giáo dục, y tế, văn hóa, vùng khó khăn.
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đề xuất các dự án để thực hiện đầu tư theo hình thức PPP. Chủ động đề xuất, huy động các nguồn vốn Trung ương, vốn ODA để tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Phân bổ các nguồn vốn có trọng tâm, trọng điểm, nâng cao hiệu quả đầu tư.
1.2. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng; tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu tư công; triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá trình thực hiện đầu tư công.
1.3. Sở Tài chính: Tham mưu cơ cấu thu NSNN theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN, bao quát toàn bộ các nguồn thu trên địa bàn, nhất là các nguồn thu mới, khai thác tốt các nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí từ tài sản, tài nguyên bảo vệ môi trường, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy cạnh tranh phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế.
Tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo mức dư nợ vay ngân sách địa phương theo đúng quy định của Luật NSNN; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
Tham mưu tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
1.4. Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Chủ trì tham mưu các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính, quản trị và chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và phát triển bền vững. Chỉ đạo các ngân hàng thương mại tăng cường thực hiện chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Chỉ đạo tăng cường xử lý nợ xấu, lành mạnh tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và ổn định, an toàn hệ thống.
1.5. Sở Tư pháp: Chủ trì tham mưu triển khai hiệu quả Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; Chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân và công tác tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tham mưu các giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham gia ý kiến, thẩm định dự thảo văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
1.6. Sở Nội vụ: Phối hợp với các sở, ngành tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị đảm bảo mục tiêu xây dựng Nhà nước quản lý và phục vụ. Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước, giai đoạn 2021-2025.
1.7. Văn phòng UBND tỉnh: Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ do UBND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao.
1.8. Các sở, ngành, địa phương: Tiếp tục rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, đảm bảo bố trí những cán bộ công chức có năng lực, phẩm chất, đạo đức để giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục rà soát, thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo đúng quy định, thông thoáng. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước.
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu các giải pháp tập trung giải quyết căn cơ những bất cập về tài chính đất đai. Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trình đề xuất kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2021-2025 của tỉnh; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, phân bổ kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị và kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Tham mưu giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ trong trong bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất, nhất là đất do các đơn vị sự nghiệp công lập, nông, lâm trường quản lý.
Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; thường xuyên rà soát các dự án được giao đất, cho thuê đất, đặc biệt là các dự án chậm đầu tư, không đầu tư vi phạm pháp luật về đất đai; kiên quyết thu hồi đất đối với các trường hợp đầu tư cầm chừng, không đầu tư.
2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động. Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm hiện đại, tạo thuận lợi cho người tìm việc và người tuyển dụng lao động. Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 20-KH/TU ngày 09/6/2021 của Tỉnh ủy về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động, Nghị quyết số 61/2021/NQ- HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở nhu cầu thị trường và cơ cấu hợp lý, trọng tâm là đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động tham gia sản xuất công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch, dịch vụ; đảm bảo về số lượng và chất lượng, lao động có kỹ năng nghề, tay nghề cao, bằng cấp, chứng chỉ.
Triển khai đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; đào tạo, đào tạo lại cho người lao động bị thất nghiệp theo nhu cầu; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì tiếp tục nghiên cứu xây dựng các chính sách phát triển giáo dục như khuyến khích thành lập và phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập; phát triển giáo dục và đào tạo ở các địa phương khó khăn, đặc biệt khó khăn, KCN, CCN, khu tập trung dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục ngoài công lập; chính sách thu hút và đào tạo nhân tài. Duy trì và nâng cao chất lượng mô hình trường điểm cấp tiểu học, hệ thống trường THCS trọng điểm chất lượng cao để trở thành các mô hình đi đầu trong đổi mới giáo dục.
2.4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu bố trí ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; các giải pháp thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và thu hút nguồn nhân lực cho khoa học công nghệ; phát triển phong trào đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo, lấy DN làm trung tâm, chủ thể. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch nâng cao năng suất và chất lượng giai đoạn 2021-2025...
Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
Triển khai hoạt động nghiên cứu-ứng dụng góp phần xây dựng một số vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, tạo sản phẩm chất lượng đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, miền núi; đẩy mạnh liên kết, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp tạo thành chuỗi sản xuất để nâng cao giá trị, hiệu quả kinh tế.
Phát triển công nghệ vật liệu mới ứng dụng vật liệu tiên tiến, công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường trong sản xuất vật liệu xây dựng và các lĩnh vực khác. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học trong xử lý rác thải góp phần bảo vệ môi trường ở khu, cụm công nghiệp, làng nghề nông thôn.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì tham mưu thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 111-NQ/TU ngày 11/6/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 theo kế hoạch, quyết tâm đưa Bắc Giang là một trong những tỉnh đi đầu trong lĩnh vực chuyển đổi số.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin các hoạt động của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và trong dân cư; Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu với hệ thống cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội của tỉnh để phục vụ các hoạt động quản lý; xây dựng cổng dịch vụ trực tuyến mức độ cao; xây dựng và ứng dụng các phần mềm dùng chung, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác quản lý, dịch vụ công.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn các giai đoạn, ưu tiên các công trình quan trọng, cấp bách, có tính kết nối, tạo động lực cho phát triển; tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát việc thực hiện để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công có hiệu quả.
Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, thu hút làn sóng đầu tư mới có chất lượng nhằm phát triển công nghiệp, dịch vụ, chế biến nông, lâm sản tỉnh có lợi thế cạnh tranh. Chú trọng thu hút các doanh nghiệp, đối tác có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, hệ thống quản lý hiện đại; các doanh nghiệp đến từ các nền kinh tế phát triển nhằm tạo tác động lan tỏa tích cực tới sự phát triển của khu vực kinh tế trong nước, góp phần xây dựng và hình thành những ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
2.7. Sở Ngoại vụ: Tham mưu đẩy mạnh các hoạt động tiếp xúc, kết nối với các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài. Triển khai có hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh hợp tác quốc tế cấp địa phương của tỉnh Bắc Giang với các địa phương nước ngoài, giai đoạn 2021-2025” và Đề án “Kết nối, thu hút nguồn lực người Bắc Giang ở nước ngoài hướng về xây dựng quê hương”. Qua đó, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi, nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.8. Trường cao đẳng nghề công nghệ Việt - Hàn: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng Trường cao đẳng nghề công nghệ Việt - Hàn để trở thành trường đào tạo nghề chất lượng cao của cả nước. Trước mắt tập trung đào tạo đủ nhu cầu nhân lực có chất lượng cao nhằm phục vụ phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.9. UBND các huyện, thành phố: Khẩn trương hoàn thành điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh; đồng thời, xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2021-2025. Tổ chức thực hiện hiệu quả Kết luận số 120-KL/TU ngày 08/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tập trung đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 11/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tổ chức giải quyết kịp thời, nhanh gọn các thủ tục thu hồi, giao đất, tháo gỡ khó khăn trong bồi thường, GPMB, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án.
Quan tâm xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch chuyển đổi số, đảm bảo bố trí tối thiểu 2% tổng chi ngân sách thường xuyên hàng năm để triển khai các ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số. Theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục thực hiện có hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện tốt vai trò cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo Hỗ trợ đầu tư và Phát triển doanh nghiệp tỉnh, kịp thời tham mưu tháo gỡ, giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp từ khâu triển khai dự án đến lúc đi vào sản xuất, kinh doanh.
Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025; khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường liên kết, giải phóng nguồn lực, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Triển khai hiệu quả các phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng. Thường xuyên rà soát các dự án đã được chấp thuận đầu tư kịp thời đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện; kiến nghị xử lý các nhà đầu tư đã được giao đất, cho thuê đất nhưng đầu tư cầm chừng, chậm hoặc không đầu tư. Thường xuyên rà soát, tổng hợp, đánh giá các cơ chế, chính sách liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh đề xuất, báo cáo UBND tỉnh.
3.2. Sở Tài chính: Tham mưu tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước. Tham mưu việc thực thi nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm làm chậm tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
3.3. Sở thông tin và Truyền thông: Phối hợp với các sở, ngành và địa phương thực hiện hiệu quả, triển khai đồng bộ Đề án chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Tham mưu đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ công nghệ thông tin.
3.4. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030. Quyết định số 996/QĐ- TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
3.5. Văn phòng UBND tỉnh: Phối hợp với các bộ ngành, địa phương tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; rà soát, bãi bỏ rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.
3.6. Sở Nội vụ: Đẩy mạnh CCHC gắn với tăng cường phân cấp ủy quyền trên các lĩnh vực; phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan, đơn vị và chính quyền các cấp; xây dựng nền hành chính phục vụ Nhân dân, dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt tập trung vào việc kiểm tra về trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, đồng thời, biểu dương những cá nhân, tập thể điển hình hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.7. Thanh tra tỉnh: Tham mưu thực hiện nghiêm túc Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành; kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác thanh tra. Xây dựng kế hoạch thanh tra có trọng tâm, trọng điểm tránh chồng chéo. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra, hoàn thành trên 80% các kết luận, quyết định. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch khắc phục hạn chế trong công tác phòng, chống tham nhũng. Xây dựng chuyên mục về công khai minh bạch trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố.
3.8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ động phối hợp với các sở, ngành và địa phương phát triển đa dạng các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã (HTX) trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn. Chú trọng nâng cao chất lượng HTX; tích cực tổ chức hiệu quả các hoạt động hỗ trợ các HTX trong sản xuất kinh doanh, trọng tâm là đào tạo nhân lực, hỗ trợ vay vốn, tìm kiếm thị trường. Tăng cường thúc đẩy liên kết, liên doanh giữa các HTX, các HTX với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
3.9. Các sở, ngành, địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu sắp xếp lại các Công ty TNHH MTV, Công ty cổ phần, trong đó tập trung sửa đổi, bổ sung điều lệ, kiện toàn chức danh lãnh đạo Công ty đảm bảo theo Luật Doanh nghiệp năm 2014; chuyển đổi các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp; thực hiện thoái vốn Nhà nước tại các Công ty cổ phần.
Chủ động rà soát các thủ tục không phù hợp và kiến nghị sửa đổi, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Phát triển kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tăng cường tuyên truyền rộng rãi các nội dung của Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành địa phương thực hiện có hiệu quả các nội dung, yêu cầu tại Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh Bắc Giang về thực hiện Quy hoạch tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp, đánh giá tình hình và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế như về lao động và việc làm, thu, chi NSNN, đầu tư, điện, lương thực.
4.2. Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, CCN hoàn thiện hạ tầng các KCN, CCN đang hoạt động; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào triển khai thực hiện dự án trong KCN Việt Hàn, Tân Hưng, Yên Lư… và các CCN theo quy hoạch.
Tham mưu phát triển các KCN, CCN theo chiều sâu, bảo đảm đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, có khả năng cạnh tranh cao; nâng cao hiệu quả, hiệu suất sử dụng đất, kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng và thu ngân sách.
4.3. Sở Xây dựng: Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch chung, các quy hoạch khác có liên quan và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng; tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 110-NQ/TU ngày 09/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết làm cơ sở triển khai các dự án.
Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về thiết kế quy hoạch và thiết kế kiến trúc xây dựng, tạo sự thay đổi tích cực về không gian kiến trúc cảnh quan đô thị. Quan tâm quản lý, phát triển thị trường bất động sản lành mạnh, minh bạch, đúng định hướng. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra và quản lý việc cấp phép xây dựng và quản lý sau cấp phép, xử lý nghiêm các vi phạm; tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế - dự toán…
4.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu lồng ghép sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách trong Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới để phát triển hệ thống giao thông nông thôn.
4.5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, phân bổ kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị. Tổ chức giải quyết kịp thời, nhanh gọn các thủ tục thu hồi, giao đất, tháo gỡ khó khăn trong bồi thường, GPMB, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án.
4.6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố xây dựng đề án mở rộng địa giới hành chính cho các đô thị và thành lập mới thị trấn, thị xã.
4.7. Ban QLDA ĐTXD các công trình giao thông và nông nghiệp tỉnh; Ban QLDA các công trình dân dụng tỉnh: Chủ động rà soát, nghiên cứu, đề xuất các dự án quy mô lớn, có tác động lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tập trung cao đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án và giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao hàng năm; trọng tâm phấn đấu sớm hoàn thành các dự án trọng điểm, đưa vào sử dụng để phát huy hiện quả.
4.8. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực; đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, ngành trung ương thu hút các nguồn vốn để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung chỉ đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý đầu tư đảm bảo hoàn thành theo đúng tiến độ đã đề ra. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo bàn giao mặt bằng sạch cho các dự án theo đúng tiến độ, mời gọi và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, tranh thủ các nguồn vốn, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, khai thác có hiệu quả nguồn thu từ quỹ đất. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng công trình trên địa bàn.
5.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hoàn thành việc tham mưu Ban cán sự Đảng UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; tham mưu tổ chức triển khai thực hiện ngay sau khi được thông qua. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 685/KH-UBND ngày 23/12/2021 về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025 theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Tham mưu các giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại. Tăng cường các biện pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Phối hợp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng cường xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; xây dựng thương hiệu một số mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Bắc Giang trên thị trường quốc tế; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử trong nông nghiệp.
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa 04 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) để gắn sản xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ. Có giải pháp thúc đẩy hình thành và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công nghệ quản trị tiên tiến, có khả năng tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân ở những vùng sản xuất tập trung.
Duy trì các sản phẩm OCOP đã được công nhận; nâng hạng và định hướng phát triển các sản phẩm chủ lực, có thế mạnh tham gia Chương trình OCOP; mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu. Hình thành mạng lưới các doanh nghiệp, chủ thể kinh tế làm động lực phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ trên cơ sở phát huy lợi thế theo chuỗi giá trị.
5.2. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương tham mưu thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 147-NQ/TU ngày 15/07/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030. Phát triển công nghiệp hướng tới mô hình "Hệ sinh thái công nghiệp", gắn kết KCN với đô thị, dịch vụ có kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại. Thực hiện các giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng thu hút đầu tư các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp đối với các sản phẩm công nghiệp được sản xuất ở trong nước. Nghiên cứu các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển mạnh các ngành công nghiệp môi trường với công nghệ hiện đại, giảm lượng phát thải khí nhà kính.
Tập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên thu hút đầu tư một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao; công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp điện tử - viễn thông, sản phẩm số, công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp dệt may... và phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo vào các khu công nghiệp, CCN.
Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Tập trung hỗ trợ, phát triển một số loại dịch vụ có tiềm năng, lợi thế và các dịch vụ hỗ trợ đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường, nhu cầu của xã hội. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cảng Tân Tiến, cảng đầu mối Đồng Sơn, trạm dừng nghỉ tại Trung tâm Logistics quốc tế thành phố Bắc Giang. Thu hút đầu tư phát triển hệ thống cảng theo quy hoạch.
Nâng cao năng lực, khả năng thích ứng, tận dụng cơ hội của các hiệp định thương mại tự do. Xây dựng các giải pháp phát triển thương mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới. Tăng cường các hoạt động kết nối cung - cầu: liên kết với các tập đoàn, tổng công ty, các thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh và vùng lân cận để tiêu thụ hàng nông sản. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý thị trường, việc vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, không đảm bảo an toàn thực phẩm.
5.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch Bắc Giang giai đoạn 2021-2025. Tham mưu HĐND tỉnh xây dựng Nghị quyết Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng và điểm du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương tham mưu triển khai lập hồ sơ khoa học Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử trình UNESCO công nhận là Di sản thế giới.
Phối hợp với các tỉnh giáp ranh xây dựng, hình thành, đưa vào khai thác các tour, tuyến du lịch: Hà Nội - thành phố Bắc Giang - Lục Ngạn - Sơn Động - Hạ Long; không gian du lịch Tây Yên Tử gắn với "Con đường hoằng dương phật pháp của các Phật tổ Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử”; không gian du lịch cộng đồng gắn với vùng cây ăn quả và chè bản Ven.
Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sân golf đã được chấp thuận đầu tư. Đồng thời, tăng cường công tác xúc tiến, tìm kiếm nhà đầu tư triển khai các dự án mới theo định hướng giai đoạn 2021-2030; trong đó quan tâm đến thu hút đầu tư xây dựng quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái thể thao và vui chơi, giải trí; khu dịch vụ, khách sạn cao cấp, khu vực phát triển kinh tế ban đêm tại thành phố Bắc Giang.
5.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tăng cường thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tập trung đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, hợp tác sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn nước; bảo vệ môi trường sinh thái; tăng trưởng xanh.
Tích cực tham mưu UBND tỉnh triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng hạng chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương giảm chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp, xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
5.5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì chỉ đạo, kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm tài nguyên đất đai được bố trí sử dụng cho các mục đích quốc phòng, an ninh, nông nghiệp, phi nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương; khắc phục tình trạng quy hoạch không ổn định, xung đột về sử dụng đất giữa các lĩnh vực, giữa các ngành hàng trong cùng một lĩnh vực có tác động tiêu cực đến quyền và lợi ích của các Nhà đầu tư.
5.6. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Kịp thời triển khai thực hiện các chính sách thúc đẩy phát triển thương mại, triển khai dự án đầu tư, tôn tạo các di tích, các điểm, khu du lịch. Rà soát quy hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất, đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng khách sạn từ 3 sao trở lên; khu vui chơi, mua sắm; phát triển hệ thống nhà hàng, trung tâm tổ chức sự kiện văn hóa.
1. Các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố trên sở Kế hoạch này và các Kế hoạch của UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, văn bản lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
Ban hành kế hoạch hoặc văn bản triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương. Tập trung rà soát lại các nhiệm vụ, bổ sung, đề xuất bổ sung các nhiệm vụ cần thực hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ. Đối với các nhiệm vụ đã có văn bản chỉ đạo hoặc có trong các kế hoạch của UBND tỉnh cần tập trung thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu đề ra.
2. Giám đốc các Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Đề nghị Hội đồng nhân dân, ủy ban MTTQ và đoàn thể nhân dân các cấp, các cơ quan báo, đài tỉnh và trung ương tổ chức giám sát, tuyên truyền vận động Nhân dân ủng hộ thực hiện tốt Kế hoạch này.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố định kỳ tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2017 triển khai Nghị quyết 27/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình 02-CTr/TU về “Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và hội nhập quốc tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh và bền vững giai đoạn 2021-2025" do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021–2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết 57/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Chương trình hành động 06/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2017 triển khai Nghị quyết 27/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Quyết định 1322/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình 02-CTr/TU về “Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và hội nhập quốc tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh và bền vững giai đoạn 2021-2025" do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Nghị quyết 61/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 685/KH-UBND năm 2021 về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 14Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 15Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 16Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021–2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 17Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết 57/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 18Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 19Chương trình hành động 06/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 20Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Kế hoạch 338/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/2021/QH15 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- Số hiệu: 338/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Lê Ánh Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định