Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3153/KH-UBND | Điện Biên, ngày 28 tháng 10 năm 2019 |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2020
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2019
1. Ứng dụng CNTT để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Cổng thông tin điện tử của tỉnh đã phát huy hiệu quả cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. 100% cơ quan Nhà nước đã có cổng/trang thông tin điện tử, cơ bản đáp ứng yêu cầu. Trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước các dịch vụ công trực tuyến đã được cung cấp đầy đủ ở mức độ 1, 2.
2. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Thực hiện triển khai đầu tư Hệ thống cung cấp Dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh (theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin) cho 19 Sở, ban, ngành tỉnh; 10 huyện, thị xã, thành phố và 130 xã, phường thị trấn trên toàn tỉnh. Đến nay hệ thống đã được đưa vào vận hành chính thức theo địa chỉ https://dichvucong.dienbien.gov.vn. trong đó, đã cung cấp 1.785 dịch vụ công mức độ 2, 243 dịch vụ công mức độ 3 và 88 dịch vụ công mức độ 4 theo quy định, đáp ứng bộ tiêu chí kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Việc triển khai thực hiện đầu tư Hệ thống cung cấp Dịch vụ hành chính công trực tuyến (Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Điện Biên) đã góp phần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước theo hướng công khai, minh bạch, đảm bảo phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
3. Ứng dụng CNTT tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC
Hệ thống một cửa theo hướng hiện đại đã được đầu tư xây dựng, đến nay có 13 cơ quan đã triển khai là: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Y tế, 10/10 Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (đạt tỷ lệ 44,8%).
Hệ thống phần mềm một cửa điện tử thống nhất, tập trung toàn tỉnh đã được triển khai đến 100% cơ quan nhà nước các cấp (tỉnh, huyện, xã).
4. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ
Việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan Nhà nước đã được chú trọng thực hiện, 100% cơ quan nhà nước các cấp đã kết nối hệ thống quản lý văn bản và điều hành và liên thông vào Trục văn bản Quốc gia. Tuy nhiên, do Hệ thống chứng thực điện tử và ứng dụng chữ ký số mới được triển khai áp dụng ở một số cơ quan, đơn vị lên tỷ lệ các văn bản, tài liệu trao đổi giữa các cơ quan hoàn toàn dưới dạng điện tử có ký số còn thấp, Văn bản vẫn phải gửi đồng thời qua cả 2 đường: văn bản điện tử, văn bản giấy qua văn thư.
100% cơ quan hành chính cấp tỉnh và huyện được triển khai áp dụng Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành (phần mềm nhắc việc) phục vụ tốt công tác theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị thực hiện, hạn chế tình trạng chậm trễ, bỏ sót công việc.
5. Kết quả triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Đã xây dựng và triển khai phần mềm Quản lý thông tin kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên cho các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Phần mềm quản lý, cung cấp các thông tin, kinh tế xã hội của tỉnh phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý, hoạch định chính sách và tác nghiệp của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh; tạo kênh cung cấp thông tin, số liệu kinh tế - xã hội chính thống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh bước đầu đã triển khai một số CSDL chuyên ngành phục vụ cho công tác chuyên môn, song chưa có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu với nhau. Một số hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu như: Hệ thống quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức (Sở Nội vụ); Hệ thống quản lý hồ sơ người có công, quản lý hồ sơ liệt sỹ, cung cầu lao động, giảm nghèo, bảo trợ xã hội (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), Hệ thống quản lý dữ liệu đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường),...
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại các cơ quan Nhà nước tỉnh Điện Biên đã được đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể:
- Trung tâm tích hợp dữ liệu tại Văn phòng UBND tỉnh được đầu tư xây dựng với 12 máy chủ, phục vụ hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thư điện tử công vụ, phần mềm quản lý hồ sơ công việc, phần mềm chỉ đạo điều hành, trang công báo tỉnh, quy phạm pháp luật.
- Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Điện Biên đã được đầu tư nâng cấp, bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp trực tuyến của UBND tỉnh với Chính phủ, các Bộ, Ban, ngành và với UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức trong các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đạt 100%, cấp xã đạt trên 80%.
- 100% cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở lên được kết nối mạng nội bộ (LAN) và mạng Internet tốc độ cao, 100% xã được kết nối Internet.
- Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước đã được xây dựng và kết nối từ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành; Huyện ủy, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước tỉnh Điện Biên đã được chú ý, tỷ lệ cơ quan đầu tư trang bị phần mềm diệt virus cho máy tính và mạng máy tính ngày càng tăng. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế: Một số cơ quan không trang bị các thiết bị bảo mật (Firewall), hệ thống sao lưu dữ liệu (San, Nat); chưa có quy trình chuẩn về vận hành, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ cho hệ thống, chưa áp dụng chuẩn an toàn thông tin,...
Đa số cán bộ CCVC trong các cơ quan nhà nước đã qua đào tạo bồi dưỡng cơ bản về ứng dụng CNTT, biết sử dụng máy tính trong công việc. 90% các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về công nghệ thông tin.
Tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban Chỉ đạo, thành lập Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện.
Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ quản trị mạng của các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Việc tổ chức và đăng ký tham gia các khóa đào tạo nguồn nhân lực CNTT thời gian qua đã giúp cho cán bộ chuyên trách quản trị mạng tại các cơ quan quản lý nhà nước được trang bị thêm nhiều kiến thức, kỹ năng phục vụ ngày càng tốt hơn việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT và bảo đảm về an toàn an ninh thông tin, xử lý kịp thời các sự cố bị nhiễm mã độc và hành động truy cập trái phép từ bên ngoài internet.
Trong năm 2018-2019, tỉnh Điện Biên đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, kế hoạch tạo điều kiện môi trường pháp lý thuận lợi xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, đẩy ứng dụng CNTT như: Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 về việc ban hành khung Kiến trúc Chính quyền điện tử 1.0; Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 21/01/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên giai đoạn (2018-2022); Kế hoạch số 1049/KH-UBND ngày 18/4/2019 của UBND tỉnh Kế hoạch hành động thực hiện NQ số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp trọng tâm phát triển CPĐT giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025, Kế hoạch số 2342/KH-UBND ngày 23/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc thực hiện Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên, ……
9. Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch 2019, Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020:
a) Kế hoạch 2019: Cụ thể từng mục tiêu, kết quả đạt được, chưa đạt được, nguyên nhân, đề xuất kiến nghị
Trong năm 2019, việc triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tiếp tục đạt được những kết quả nhất định, góp phần thúc đẩy hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh; đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý, cải tiến môi trường và phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hiện đại, tăng năng suất và chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số hài lòng của người dân.
Bảng đánh giá các chỉ tiêu thực hiện Kế hoạch năm 2019
TT | Chỉ tiêu | Chỉ tiêu năm 2018 theo Kế hoạch số 3203/KH-UBND ngày 05/11/2018 | Hiện trạng năm 2019 | Kết quả đạt được |
1 | Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và đáp ứng được yêu cầu công việc | 70% | Trên 70% | Đạt |
2 | Hạ tầng kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh theo mô hình thống nhất hợp chuẩn với hệ thống thông tin Quốc gia | Bảo đảm | Bảo đảm | Đạt |
3 | 100% các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước; đảm bảo triển khai phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, hệ thống Hội nghị truyền hình trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh. | 100% | 100% | Đạt |
3 | 100% cơ quan Nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở triển khai, sử dụng Hệ thống phần mềm quản lý văn bản hồ sơ công việc đồng bộ, liên thông. | 100% cấp tỉnh, huyện, xã | 100% cấp tỉnh, huyện, xã | Đạt |
4 | Trên 90% cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, 80% cán bộ, công chức, viên chức cấp xã thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc. | Trên 90% cán bộ CCVC cấp tỉnh, cấp huyện; 80% cán bộ CCVC cấp xã | Trên 90% cán bộ CCVC cấp tỉnh, cấp huyện; trên 80% cán bộ CCVC cấp xã | Vượt |
5 | Hoàn thành việc tích hợp chữ ký số cho phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đang triển khai sử dụng tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh. | Ứng dụng chữ ký số | Đã tích hợp chữ ký số cho phần mềm Quản lý văn bản và điều hành | Đạt |
6 | 100% các văn bản, tài liệu (trừ văn bản loại mật, hồ sơ) của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được trao đổi trên môi trường mạng (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy) | 100% | 100% | Đạt |
7 | Triển khai phần mềm một cửa điện tử thống nhất tại tỉnh theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông | Phần mềm thống nhất | Cổng DVCTT tích hợp 1 cửa điện tử | Đạt |
8 | Cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có cổng/trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và một số dịch vụ công cơ bản mức độ 3, 4 cho người dân và doanh nghiệp | 100% | 100% | Đạt |
Mức độ hoàn thành kế hoạch năm | 100% | 100% |
|
b) Kế hoạch 2016-2020: Đánh giá cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ Bộ, ngành, địa phương giao đã hoàn thành, mức độ hoàn thành, chưa hoàn thành
Bảng đánh giá các chỉ tiêu thực hiện Kế hoạch năm 2016-2020
TT | Chỉ tiêu | Chỉ tiêu giai đoạn năm 2016-2020 theo Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 29/8/2016 | Hiện trạng năm 2019 | Kết quả đạt được |
I | Hạ tầng CNTT |
|
|
|
1 | Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và đáp ứng được yêu cầu công việc | 100% | 70% | Đạt |
2 | Hạ tầng kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh theo mô hình thống nhất hợp chuẩn với hệ thống thông tin Quốc gia | Bảo đảm | Bảo đảm | Đạt |
3 | Triển khai mạng Truyền số liệu chuyên dùng đến 100% cấp xã | 100% | 65 điểm cấp tỉnh, huyện, chưa triển khai cấp xã | Không đạt |
4 | Xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh hiện đại, tập trung | Trung tâm dữ liệu tỉnh đạt tiêu chuẩn | Xây dựng Trung tâm dữ liệu VP UBND tỉnh, Sở TTTT | Không đạt |
II | Ứng dụng CNTT |
|
|
|
5 | 100% cơ quan Nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở triển khai, sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản hồ sơ công việc và từng bước liên thông | 100% cấp tỉnh đến cấp cơ sở | 100% cấp tỉnh, huyện, xã | Đạt |
6 | Cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong công việc | Trên 90% cán bộ CCVC cấp tỉnh, cấp huyện; 60% cán bộ CCVC cấp xã | Trên 90% cán bộ CCVC cấp tỉnh, cấp huyện; trên 80% cán bộ CCVC cấp xã | Đạt |
7 | Ứng dụng chữ ký số vào hệ thống phần mềm quản lý văn bản hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử | Ứng dụng chữ ký số | Đã tích hợp chữ ký số cho phần mềm Quản lý văn bản và điều hành | Đạt |
8 | Văn bản, tài liệu (trừ văn bản loại mật, hồ sơ) của các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được trao đổi trên môi trường mạng (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy) | Trên 50% | 100% | Đạt |
9 | UBND cấp huyện triển khai Hệ thống một cửa theo hướng hiện đại | 100% | 100% | Đạt |
10 | Cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có cổng/trang thông tin điện tử cung cấp 100% dịch vụ công cơ bản mức độ 3, 20% mức độ 4 cho người dân và doanh nghiệp | 100% dịch vụ công cơ bản mức độ 3, 20% mức độ 4 cho người dân và doanh nghiệp | 100% theo QĐ 846, 877 của Thủ tướng CP | Đạt |
11 | Doanh nghiệp kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử | 95% Doanh nghiệp kê khai thuế điện tử, tối thiểu 90% DN nộp thuế điện tử | Trên 95% | Đạt |
III | Đảm bảo an toàn thông tin |
|
|
|
12 | Đảm bảo an toàn thông tin cho 100% cuộc họp trực tuyến | 100% | 100% | Đạt |
13 | Đảm bảo an toàn an ninh cho hệ thống thư điện tử, trang/cổng TTĐT của cơ quan Nhà nước | 100% | 100% | Đạt |
14 | Máy chủ, máy trạm cài phần mềm virus | 100% | 100% | Đạt |
15 | Thực hiện quy chế an toàn thông tin tại đơn vị | 100% | 100% | Đạt |
16 | Mạng LAN được trang bị giải pháp an toàn bảo mật | 100% | 55% | Không đạt |
IV | Nguồn nhân lực CNTT |
|
|
|
17 | CBCC, VC sử dụng thành thạo máy tính | 100% | 100% | Đạt |
18 | CB chuyên trách về CNTT tại các cơ quan, đơn vị | 100% | 90% | Không đạt |
19 | Đào tạo, bồi dưỡng về CNTT | 100% | 100% | Đạt |
Mức độ hoàn thành kế hoạch | 100% |
| 79% |
10. Đánh giá đầu tư cho xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử
Trong thời gian qua, công tác triển khai ứng dụng và phát triển CNTT tiếp tục được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, triển khai thực hiện đồng bộ hướng đến mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử hiện đại, công khai, minh bạch. Tỉnh Điện Biên đã tập trung đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, xem đây là nền tảng để xây dựng Chính quyền điện tử và bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định như: ban hành nhiều chủ trương, chính sách, kế hoạch tạo điều kiện môi trường pháp lý thuận lợi nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh; Hạ tầng CNTT từng bước được quan tâm: Tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức trong các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đạt 100%, cấp xã đạt trên 80%. 100% cơ quan Nhà nước các cấp được kết nối mạng nội bộ (LAN) và mạng Internet tốc độ cao; 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở đã kết nối liên thông hệ thống quản lý văn bản điều hành và kết nối vào Trục liên thông văn bản quốc gia. Hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh đã được đầu tư, nâng cấp thông suốt từ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh với 10/10 huyện, thị xã, thành phố. Song song với đó, công tác ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp cũng được triển khai tích cực với nhiều thông tin, văn bản được cung cấp kịp thời trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, 100% các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện đều có trang thông tin điện tử, 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 2.
Bên cạnh đó, nhiều nội dung triển khai xây dựng Chính quyền điện tử chưa được như mong đợi, kết quả đạt được vẫn còn rất khiêm tốn như: Hạ tầng công nghệ thông tin nền tảng phục vụ phát triển Chính phủ điện tử còn chậm, chưa xây dựng Trung tâm dữ liệu tập trung theo tiêu chuẩn; chưa xây dựng nền tảng tích hợp để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin; còn thiếu cơ chế tài chính và đầu tư phù hợp với đặc thù dự án công nghệ thông tin; việc bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước còn chưa được quan tâm đúng mức; việc gửi nhận văn bản điện tử ứng dụng chữ ký số chưa được triển khai đồng bộ; tỷ lệ hồ sơ phát sinh đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn thấp; việc triển khai một số nội dung còn mang tính hình thức, thói quen thủ công, giấy tờ chưa được khắc phục; còn thiếu gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính và đổi mới lề lối, phương thức làm việc...
Kết quả thực hiện đầu tư cho xây dựng Chính quyền điện tử:
TT | Tên nhiệm vụ, dự án | Đơn vị chủ trì triển khai | Lĩnh vực ứng dụng | Mục tiêu đầu tư (ghi kèm theo mục tiêu đã hoàn thành/chưa hoàn thành) | Quy mô nội dung đầu tư | Phạm vi đầu tư (cấp tỉnh/huyện/ xã) | Tổng mức đầu tư dự kiến | Kinh phí đã giải ngân | Nguồn vốn (ghi rõ nguồn vốn là Ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; vốn ODA,...) |
1 | Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên | Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên | Công nghệ thông tin | Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đồng bộ, hiện đại, đảm bảo an toàn thông tin để ứng dụng và phát triển CNTT tiến đến xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên vào năm 2020: Gồm các hạng mục: Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh (đã hoàn thành); Thiết lập trục kết nối liên thông, chia sẻ thông tin (chưa hoàn thành); Xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh (chưa hoàn thành); Tổ chức Trung tâm cung cấp dịch vụ hành chính công; (Đã hoàn thành theo hướng thuê dịch vụ CNTT); Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh (Đã hoàn thành) | Thực hiện mua sắm, lắp đặt thiết bị, xây dựng phần mềm, chuyển giao công nghệ | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 45.000 triệu đồng | 5.214 triệu đồng | - Ngân sách trung ương: 27.000 triệu đồng - Ngân sách địa phương: 18.000 triệu đồng |
1.1 | Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên | Sở Thông tin và Truyền thông | Công nghệ thông tin |
|
|
| 500 triệu đồng | 500 triệu đồng | Nguồn sự nghiệp ngân sách địa phương |
1.2 | Hạng mục nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến | Sở Thông tin và Truyền thông | Công nghệ thông tin | Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh | Triển khai nâng cấp thiết bị điều khiển trung tâm, thiết bị đầu cuối, thiết bị âm thanh hiển thị tại 14 đơn vị trên địa bàn tỉnh | Triển khai thực hiện nâng cấp thiết bị tại 14 đơn vị các Sở ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 6.500 triệu đồng | 4.714 triệu đồng | Nguồn vốn đầu tư cân đối ngân sách địa phương |
2 | Thuê dịch vụ CNTT Hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Điện Biên | Sở Thông tin và Truyền thông | Công nghệ thông tin | - Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Đáp ứng 100% việc xử lý các bộ thủ tục hành chính với cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. - Đưa vào áp dụng phần mềm Cổng dịch vụ công và phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử đáp ứng dược đúng, đầy đủ bộ tiêu chí đánh giá theo Quyết định số 1697/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2018 của Bộ Thông Tin Và Truyền Thông | Thuê hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Điện Biên | Hệ thống triển khai cho 19 sở, ban, ngành tỉnh; 10 huyện thị xã thành phố và 130 xã phường thị trấn trên địa bàn tỉnh | 3.315 triệu đồng | 0 | - Nguồn ngân sách trung ương thuộc Chương trình mục tiêu CNTT - Nguồn ngân sách địa phương |
11. Những vướng mắc, tồn tại và nguyên nhân
Kinh phí để triển khai xây dựng chính quyền điện tử còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế, dẫn đến nhiều chỉ tiêu, mục tiêu chưa được triển khai đồng bộ, một số nhiệm vụ chậm tiến độ so với kế hoạch.
Nhiều cơ quan, đơn vị chưa thực sự tích cực triển khai ứng dụng CNTT, mang tính rời rạc, không liên kết thành hệ thống; Việc đầu tư xây dựng, phát triển CNTT chưa được quan tâm đúng mức.
Hạ tầng đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật thông tin của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu, hệ thống phòng chống virus mới chỉ triển khai ở mức đơn lẻ tại các máy trạm, chưa xây dựng được các hệ thống phòng chống virus tập trung. Các hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh chưa đầu tư hạ tầng với hệ thống bảo mật có độ tin cậy cao. Phần lớn các cơ quan đều không trang bị các thiết bị bảo mật (Firewall), hệ thống sao lưu dữ liệu (San, Nat); chưa có quy trình chuẩn về vận hành, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ cho hệ thống, chưa áp dụng chuẩn an toàn thông tin...
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh chưa đồng bộ, liên thông với các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành nên khó khăn trong quá trình gửi nhận văn bản từ UBND tỉnh đến các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh.
Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin còn thiếu, đa số làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, trình độ chưa đồng đều. Chưa có chế độ chính sách ưu đãi cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin nên chưa thu hút đủ đội ngũ cán bộ có trình độ cao về công nghệ thông tin về làm việc nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin.
Đề nghị Bộ, ngành Trung ương quan tâm, hỗ trợ tỉnh Điện Biên xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh; triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về Công nghệ thông tin, cụ thể như sau:
a) Dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định về kỹ thuật và cân đối nguồn vốn. Dự án đã được HĐND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư tại Văn bản số 258/HĐND-VHVX ngày 10/10/2016 và được UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi tại Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 với tổng mức đầu tư 45 tỷ đồng, trong đó: Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương (Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin) 27 tỷ đồng, nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương 18 tỷ đồng để triển khai các hạng mục: (1) Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh; (2) Thiết lập trục kết nối liên thông, chia sẻ thông tin; (3) Xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh; (4) Tổ chức Trung tâm cung cấp dịch vụ hành chính công; (5) Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh.
Giai đoạn 2018-2019: Tỉnh Điện Biên đã cân đối bố trí nguồn vốn 7.000 triệu đồng để thực hiện 02 hạng mục Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh và Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh.
Để đảm bảo tiến độ triển khai, hiệu quả của Dự án. UBND tỉnh Điện Biên đề nghị các cơ quan Trung ương xem xét hỗ trợ bố trí kinh phí từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin để triển khai thực hiện dự án đã được phê duyệt.
b) Điện Biên là tỉnh còn rất nhiều khó khăn, chưa có điều kiện bố trí nhiều nguồn kinh phí cho đầu tư ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. Do đó, đề nghị Bộ thông tin và Truyền thông xem xét, đề nghị các cơ quan Trung ương ưu tiên, bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu CNTT và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai thực hiện trong năm 2020 theo kế hoạch.
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin 26/9/2006; Luật Giao dịch điện tử 29/11/2005; Luật An toàn thông tin 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ đã được ban hành theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
Căn cứ Quyết định 846/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 các bộ, ngành, địa phương triển khai năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 triển khai tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2018-2019;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
Căn cứ Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 11/3/2016 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 1049/KH-UBND ngày 18/4/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 1304/KH-UBND ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 21/01/2019 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên (giai đoạn 2018-2022);
Căn cứ Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh về Đảm bảo An toàn an ninh thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2343/KH-UBND ngày 23/8/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2020
1. Mục tiêu tổng quát
- Từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước; Ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành trong hệ thống chính quyền các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đồng bộ, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Bảo đảm hạ tầng kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh theo mô hình thống nhất hợp chuẩn với hệ thống thông tin Quốc gia.
- 100% các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước; đảm bảo triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống Hội nghị truyền hình trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan Nhà nước
- 100% cơ quan Nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở triển khai, sử dụng Hệ thống phần mềm quản lý văn và điều hành đồng bộ, liên thông.
- Trên 90% cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, 80% cán bộ, công chức, viên chức cấp xã thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc.
- Hoàn thành việc tích hợp chữ ký số cho phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đang triển khai sử dụng tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh.
- 100% các văn bản, tài liệu (trừ văn bản loại mật, hồ sơ) của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được trao đổi trên môi trường mạng (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
c) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Triển khai phần mềm một cửa điện tử thống nhất tại tỉnh theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- 100% cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, cung cấp tất cả dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và một số dịch vụ công cơ bản mức độ 3, 4 cho người dân và doanh nghiệp.
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Triển khai ứng dụng chữ ký số và chứng thư số tích hợp vào hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong trao đổi công việc.
- Bảo đảm điều kiện kỹ thuật cho các cuộc họp trực tuyến giữa Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh với Chính phủ, các Bộ, ngành và các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Tăng cường hình thức họp trực tuyến thay thế cho hình thức họp tập trung truyền thông.
- Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu hoạt động tại mỗi cơ quan.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Đảm bảo duy trì ổn định, tăng cường hoạt động của Cổng thông tin điện tử của tỉnh (dienbien.gov.vn) và các cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước đảm bảo hiệu quả, thiết thực. Xây dựng và triển khai kế hoạch đảm bảo an toàn thông tin cho các cổng/trang thông tin điện tử, đảm bảo kênh cung cấp, trao đổi thông tin giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp được duy trì ổn định, liên tục và thông suốt.
- Triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao trong nhiều lĩnh vực tích hợp lên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Thường xuyên cập nhật kịp thời các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phù hợp với nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp theo tinh thần hướng tới hiệu quả triển khai ứng dụng CNTT, tăng số lượng hồ sơ tiếp nhận, xử lý qua mạng.
- Triển khai hệ thống Một cửa điện tử đáp ứng khả năng tích hợp các phần hệ cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người dùng, khách hàng; đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các phần mềm nghiệp vụ tích hợp với phần mềm Một cửa điện tử.
- Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan Nhà nước bằng cách nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng, phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu lớn (cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, đất đai, cán bộ công chức, viên chức...) bảo đảm tính cấu trúc, hệ thống, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan Nhà nước.
- Xây dựng, hoàn thiện, cập nhật cơ sở dữ liệu cấp tỉnh như: Thủ tục hành chính, đất đai, tài nguyên; dân cư, hộ tịch, hộ khẩu; cơ sở giáo dục, y tế; cán bộ công chức, viên chức.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, điều hành, quản trị hệ thống, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ chủ chốt về công nghệ thông tin, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo quản lý, cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc. Với các hình thức đào tạo ngắn hạn, tại chỗ hoặc đào tạo trực tiếp tại các đơn vị tổ chức đào tạo.
- Phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động của Đội ứng cứu sự cố thông tin mạng; tổ chức diễn tập an toàn thông tin với sự tham gia của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin tại các đơn vị.
5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
- Triển khai thực hiện và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
- Xây dựng, hoàn thiện nền tảng kết nối, chia sẻ quy mô cấp tỉnh; Các ứng dụng dùng chung, hệ thống nền tảng ứng dụng chính quyền điện tử, cấp tỉnh - LGSP.
- Nâng cấp, quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh; kết hợp thực thi các chính sách quản lý, vận hành liên quan đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung đang triển khai trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (Hệ thống phần mềm quản lý văn bản hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử,...) hoạt động ổn định, liên tục, thông suốt, an toàn, an ninh thông tin.
- Các cơ quan, địa phương rà soát, đánh giá và đề xuất triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng tại các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan Nhà nước, bao gồm: Trang bị máy tính; thiết lập, nâng cấp mạng máy tính, các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin...
- Tổ chức triển khai thực hiện các quy định đảm bảo an toàn thông tin số trong hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. Phổ biến quán triệt việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ ở các bộ phận quan trọng, cơ mật.
- Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.
- Triển khai Hạng mục xây dựng Trung tâm dữ liệu và giám sát an toàn thông tin (SOC) thuộc Dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên.
- Triển khai các hoạt động giám sát, cảnh báo, đầu tư công cụ dò quét lỗ hổng, mã độc và hướng dẫn biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Giải pháp môi trường chính sách
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý của tỉnh về CNTT, đặc biệt là xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo và điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi triển khai Chính quyền điện tử tỉnh.
- Ban hành các chính sách về quy chế, quy định, quy trình trong việc sử dụng các ứng dụng dùng chung và chuyên ngành, hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ và hiệu quả trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tại địa phương, đảm bảo các quy trình tác nghiệp được thực hiện hiệu quả. Quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử và chữ ký số trên địa bàn tỉnh, quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin...
- Xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin; chính sách hỗ trợ cán bộ làm công nghệ thông tin.
- Căn cứ nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ, khả năng cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác, các Sở, ngành liên quan thống nhất tham mưu nguồn kinh phí trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Việc quản lý các nguồn kinh phí được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
- Các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn kinh phí đã giao trong dự toán đảm bảo cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại đơn vị được phù hợp với yêu cầu triển khai nhiệm vụ hàng năm.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển giao các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước.
- Nghiên cứu triển khai hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp công nghệ thông tin, bao gồm: Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phát triển phần mềm, đường truyền và các dịch vụ có thu phí nhằm giảm các chi phí triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị.
3. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính
- Thực hiện chuẩn hóa quy trình, thủ tục hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015.
- Tăng cường công tác kiểm tra ứng dụng CNTT tại các cơ quan, địa phương lồng ghép trong các đợt kiểm tra cải cách hành chính của tỉnh.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
- Phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công nghệ thông tin, đặc biệt là đối với cấp huyện, cấp xã.
- Các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tạo bước chuyển biến tích cực trong lề lối làm việc, gắn việc ứng dụng công nghệ thông tin với đẩy mạnh cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp; tăng cường sử dụng các thông tin, tài liệu điện tử, hội nghị từ xa, giảm bớt văn bản giấy tờ, các cuộc họp tập trung.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; tại các đơn vị có kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch khi được phê duyệt.
- Các hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT được thông qua phải đảm bảo xem xét về sự đồng bộ các điều kiện: con người, chính sách pháp lý, tài chính, giải pháp công nghệ, mục tiêu và hiệu quả sử dụng, đặc biệt phải phù hợp Kiến trúc Chính quyền điện tử tại địa phương.
5. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ và các giải pháp khác
- Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh triển khai việc nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử như Điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo,...
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước để có những giải pháp xử lý, giải quyết kịp thời. Xem xét đưa tiêu chí hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào các phong trào thi đua, bình xét khen thưởng.
- Kinh phí từ chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 và kinh phí sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch được phê duyệt.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch, nguồn kinh phí đảm bảo cho việc ứng dụng và phát triển CNTT tại đơn vị được phù hợp với yêu cầu triển khai nhiệm vụ hàng năm.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển giao các ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.
1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh
- Triển khai thực hiện các nội dung công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động tham mưu cho UBND tỉnh thống nhất chỉ đạo triển khai các chương trình, dự án về công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính Nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2020 đạt hiệu quả.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Quản lý hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử của tỉnh và thực hiện nhiệm vụ kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch, các chương trình đề án, dự án về Công nghệ thông tin, an toàn an ninh thông tin.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước để có những giải pháp đảm bảo thực hiện đúng mục đích, yêu cầu đề ra.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kinh phí thực hiện các mục tiêu của kế hoạch trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2020, đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ, có hiệu quả việc triển khai chương trình cải cách hành chính với kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin đang làm việc tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở, ngành khác và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2020; UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan chủ động tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 3153/KH-UBND ngày 28/10/2019 của UBND tỉnh Điện Biên)
Triệu đồng
TT | Tên nhiệm vụ, dự án | Đơn vị chủ trì triển khai | Lĩnh vực ứng dụng | Dự án chuyển tiếp hay dự án mới | Mục tiêu đầu tư | Quy mô nội dung đầu tư | Phạm vi đầu tư | Thời gian triển khai | Nội dung đầu tư năm 2020 | Tổng mức đầu tư dự kiến | Nguồn vốn (ghi rõ nguồn vốn là Ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; vốn ODA,...) | Kinh phí dự kiến đầu tư năm 2020 |
1 | Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn thông tin mạng của tỉnh (SOC) | Sở Thông tin và Truyền thông | CNTT |
| Tăng cường bảo đảm an toàn thông tin trong hệ thống CNTT các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh | Thuê các dịch vụ đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống CNTT các cơ quan nhà nước | TTTH DL tỉnh; 19 sở, ban, ngành tỉnh; 10 huyện thị xã thành phố | 2020 | - Thu thập, phân tích, cảnh báo nguy cơ tấn công mạng - Giám sát ATTT đối với hệ thống CNTT của tỉnh - Kiểm định, đánh giá an toàn thông tin - Ứng cứu, ngăn chặn, xử lý, khắc phục và diễn tập phòng chống an ninh mạng | 10.000 | Kinh phí đối ứng địa phương: 5.000 | 10.000 |
2 | Thuê dịch vụ công mức độ 3, 4 | Sở Thông tin và Truyền thông | CNTT |
| Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 theo quy định tại Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ | Thuê hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Điện Biên | Hệ thống triển khai cho 19 sở, ban, ngành tỉnh; 10 huyện thị xã thành phố và 130 xã phường thị trấn trên địa bàn tỉnh | 2020 | Thuê hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Điện Biên | 1.000 | Ngân sách địa phương | 1.000 |
3 | Chuyển đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu văn bản quản lý Nhà nước tỉnh Điện Biên | Sở Thông tin và Truyền thông | CNTT |
| Chuẩn hóa, chuyển đổi CSDL văn bản quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, phục vụ công tác lưu trữ, tra cứu, quản lý văn bản điện tử thống nhất | Thu thập, chuẩn hóa, chuyển đổi toàn bộ các văn bản quản lý nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được lưu trữ trên các hệ thống khác (eOffice, NetOfifice, TDOffice,...) sang hệ thống quản lý văn bản dùng chung đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông | 19 sở, ban, ngành tỉnh; 10 huyện thị xã thành phố | 2020 | Thu thập, chuẩn hóa, chuyển đổi toàn bộ các văn bản quản lý nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được lưu trữ trên các hệ thống khác (cOffice, NetOffice, TDOffice,...) sang hệ thống quản lý văn bản dùng chung đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông | 2.000 | Kinh phí đối ứng của địa phương: 500 | 2.000 |
4 | Xây dựng nền tảng chia sẻ và tích hợp dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) | Sở Thông tin và Truyền thông | CNTT | Dự án đầu tư mới | Xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ của tỉnh Điện Biên để kết nối, tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tạo nền tảng chia sẻ, dùng chung của tỉnh | Đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị, phần mềm | TTTH DL tỉnh; sở ngành; huyện thị xã, thành phố | 2020 | Đầu tư cơ sở hạ tầng | 7.000 | Ngân sách địa phương | 7.000 |
5 | Nâng cấp Trang Công báo tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | CNTT | Dự án đầu tư nâng cấp | Nâng cấp các chức năng cho Trang Công báo tỉnh | Nâng cấp phần mềm | Văn phòng UBND tỉnh | 2019 | Nâng cấp các chức năng cho Trang công báo | 700 | Ngân sách địa phương | 700 |
6 | Hệ thống Hội nghị truyền hình thực tế ảo | Văn phòng UBND tỉnh | CNTT | Dự án đầu tư mới | Cung cấp giải pháp giao tiếp, hội họp dễ dàng và nhanh chóng, không còn trở ngại về thời gian hay khoảng cách địa lý, luôn có thể chia sẻ dữ liệu, văn bản, hình ảnh, âm thanh video giúp nội dung cuộc họp được nâng cao | Thiết bị, phần mềm | UBND tỉnh | 2019, 2020 | Phần cứng, phần mềm | 3.000 | Ngân sách địa phương | 2.000 |
7 | Hệ thống thông báo và kết luận các cuộc họp của UBND tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | CNTT | Dự án đầu tư mới | Cung cấp, quản lý, thông báo kịp thời các kết luận cuộc họp của UBND tỉnh | Thiết bị, phần mềm | UBND tỉnh | 2019 | Phần cứng, phần mềm | 1.000 | Ngân sách địa phương | 1.000 |
8 | Triển khai Modul tích hợp tin bài từ các Trang thông tin của cơ quan, đơn vị lên Cổng thông tin điện tử tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | CNTT | Dự án đầu tư mới | Đưa nội dung thông tin của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố lên Cổng thông tin điện tử tỉnh một cách nhanh nhất và kịp thời | Thiết bị, phần mềm | UBND tỉnh | 2019 | Phần cứng, phần mềm | 1.000 | Ngân sách địa phương | 1.000 |
9 | Đầu tư hệ thống Hội nghị truyền hình | Huyện Nậm Pồ | CNTT | Dự án đầu tư mới | Họp chỉ đạo, điều hành với cấp xã thuận lợi, công khai, minh bạch | Thiết bị, phần mềm | UBND các xã | 2020 | Phần cứng, phần mềm | 3.450 | Ngân sách địa phương | 3.450 |
10 | Xây dựng Trung tâm THDL | Sở Thông tin và Truyền thông | CNTT | Dự án mới | Xây dựng Trung tâm dữ liệu hiện đại, đại tạo nền tảng hạ tầng quản lý tập trung, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, an toàn an ninh thông tin, phục vụ dùng chung cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh | Đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm THDL tỉnh | Cấp tỉnh | 2019-2020 | Trang thiết bị | 15.000 | NSTW, ĐP | 15.000 |
11 | Nâng cấp hệ thống hội nghị tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | CNTT | Dự án chuyển tiếp | Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh đảm bảo điều kiện kỹ thuật phục vụ 100% cuộc họp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh các sở, ngành với các huyện, thị xã, thành phố và một số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh | Triển khai nâng cấp thiết bị điều khiển trung tâm, thiết bị đầu cuối, thiết bị âm thanh hiển thị tại 14 đơn vị trên địa bàn tỉnh | Cấp tỉnh | 2020 | Thiết bị | 1.780 | NSĐP | 1.780 |
12 | Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành | Sở Thông tin và Truyền thông | CNTT |
| Nâng cấp hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử theo Quyết định số 28/2018/QĐ- TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ | Nâng cấp, thuê phần mềm Quản lý văn bản và điều hành chung của tỉnh | Cấp tỉnh | 2020 | Phần mềm | 2.000 | Ngân sách địa phương | 2.000 |
13 | Thuê hệ thống phòng chống virus (mã độc) cho hệ thống mạng của các cơ quan nhà nước tỉnh Điện Biên | Sở Thông tin và Truyền thông | CNTT |
| Phòng chống virus, mã độc, tăng cường bảo đảm an toàn thông tin trong hệ thống thông tin các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh | Thuê hệ thống phòng chống virus cho hệ thống mạng của các cơ quan nhà nước tỉnh Điện Biên | Sở ngành; huyện thị xã, thành phố | 2020 | Phần mềm | 1.000 | Ngân sách địa phương | 1.000 |
14 | Phần mềm chấm điểm cải cách hành chính | Sở Nội vụ | CNTT |
| Phần mềm chấm điểm cải cách hành chính sẽ tạo thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị trong việc tự đánh giá, chấm điểm và cung cấp tài liệu kiểm chứng; đồng thời giúp quá trình thẩm định, đánh giá của Hội đồng thẩm định được khách quan, minh bạch, kịp thời, chính xác hơn | Xây dựng phần mềm chấm điểm cải cách hành chính các cơ quan nhà nước tỉnh Điện Biên | Sở ngành; huyện thị xã, thành phố | 2020 | Phần mềm | 800 | Ngân sách địa phương | 800 |
- 1Kế hoạch 6903/KH-UBND năm 2019 ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 2Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 339/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 4Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chuyển đổi Ipv4 sang Ipv6 cho hệ thống Công nghệ thông tin, Internet của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2019-2021
- 5Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình năm 2020
- 6Kế hoạch 1759/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2020
- 7Kế hoạch 604/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 1178/BTTTT-THH năm 2015 về khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 9Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 1304/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị Quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Điện Biên ban hành
- 11Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13Quyết định 846/QĐ-TTg Danh mục dịch vụ trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại bộ, ngành, địa phương năm 2017 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 14Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 15Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 877/QĐ-TTg năm 2018 về danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018-2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 2343/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 20Quyết định 1697/QĐ-BTTTT năm 2018 về Bộ tiêu chí, quy định thống nhất về chức năng, tính năng kỹ thuật trong xây dựng Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử (Phiên bản 1.0) do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 21Kế hoạch 3203/KH-UBND năm 2018 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2019
- 22Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 1049/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 24Kế hoạch 6903/KH-UBND năm 2019 ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 25Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 tỉnh Tuyên Quang
- 26Kế hoạch 339/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 27Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chuyển đổi Ipv4 sang Ipv6 cho hệ thống Công nghệ thông tin, Internet của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2019-2021
- 28Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình năm 2020
- 29Kế hoạch 1759/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2020
- 30Kế hoạch 604/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn năm 2020
Kế hoạch 3153/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2020
- Số hiệu: 3153/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/10/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lê Văn Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra