- 1Thông tư 32/2014/TT-BNNPTNT quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật thú y 2015
- 3Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 4Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 9Luật Thủy sản 2017
- 10Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
- 12Nghị định 64/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản
- 13Nghị quyết 38/2018/NQ-HĐND về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018 - 2020
- 14Thông tư 18/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 16Thông tư 36/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 17Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 18Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT năm 2020 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 19Nghị quyết 28/2020/NQ-HĐND về phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 20Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 434/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Thông tư 06/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 23Công văn 5177/BNN-TY năm 2022 về chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3112/KH-UBND | Kon Tum, ngày 19 tháng 9 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
A. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Bảo vệ Môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
- Các Nghị định của Chính phủ: Số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 về quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y; số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2018 về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2019 về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản; Nghị định quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thú y, ngày 27 tháng 02 năm 2020 tại Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 03 năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 03 năm 2021 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030”;
- Các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 09 năm 2014 quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 06 năm 2016 về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; số 06/2022/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 07 năm 2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 06 năm 2016 Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; số 36/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT; số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 06 năm 2016 về quản lý thuốc thú y; số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT; số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum: Số 11/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 07 năm 2017 về việc quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số 38/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 về việc Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số 28/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 07 năm 2020 về phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum: Kế hoạch số 2238/KH-UBND ngày 13 tháng 07 năm 2022 về phòng chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 -2030;
- Thực hiện Công văn số 5177/ BNN-TY ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023;
- Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 187/TTr-SNN ngày 14 tháng 9 năm 2022 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2023 và Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
B. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
- Phòng, chống dịch bệnh thủy sản nhằm phục vụ công tác quản lý, giám sát, theo dõi, dự tính, dự báo, thông tin chính xác dịch bệnh để chủ động phòng, chống hiệu quả các loại dịch bệnh động vật thủy sản;
- Phát hiện khống chế, dập tắt dịch bệnh ngay khi còn ở diện hẹp; Chuẩn bị đầy đủ các phương án, nguồn nhân lực, vật lực để sẵn sàng ứng phó nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các loại dịch bệnh mới; Hướng tới phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, bảo vệ sức khỏe người dân và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
- Nâng cao nhận thức cho người nuôi trồng thủy sản về tác hại của dịch bệnh động vật thủy sản và các biện pháp phòng, chống; trách nhiệm của cộng đồng, người nuôi trồng thủy sản, các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định.
II. Yêu cầu
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành; Lấy phương châm phòng bệnh là chính, chống dịch kịp thời, hiệu quả;
- Phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản phải có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; Huy động được toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch;
- Đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền địa phương, đội ngũ công chức, viên chức và người nuôi trồng thủy sản về công tác thú y thủy sản, nhất là năng lực, kỹ năng tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; tăng cường và củng cố hệ thống quản lý, giám sát dịch bệnh động vật thủy sản đến tận cơ sở nuôi nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra;
- Đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người liên quan đến công tác phòng, chống dịch; trình cấp có thẩm quyền ban hành phương án xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra.
C. Nội dung
I. Quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với chính quyền các địa phương có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn như các huyện: Đăk Hà, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum: thu thập thông tin tình hình nuôi, dịch bệnh, lấy mẫu quan trắc môi trường giám sát chất lượng nước, tỷ lệ lưu hành mầm bệnh tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Quan trắc, giám sát các thông số môi trường, nhận định, đánh giá và dự báo mức độ ô nhiễm môi trường nước ảnh hưởng đến các lưu vực, vùng nuôi thủy sản, giúp cho người nuôi nắm được chất lượng môi trường nguồn nước cấp và có kế hoạch chủ động lấy nước vào ao, xử lý nước, thả giống và quản lý vùng nuôi thích hợp. Cung cấp thông tin cảnh báo môi trường và khuyến cáo kỹ thuật xử lý khi các yếu tố môi trường biến động.
1. Quan trắc, giám sát môi trường định kỳ
- Thực hiện quan trắc, giám sát các thông số môi trường tại các nguồn nước cấp chính cho các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn các huyện Đăk Hà, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum;
- Tiêu chí xác định vùng nuôi trồng thủy sản thực hiện quan trắc môi trường phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Mục 3, Điều 9, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016;
- Chỉ tiêu và tần suất quan trắc:
Đối với các chỉ tiêu quan trắc: Nhiệt độ, Độ trong, pH, Oxy hòa tan, COD, N-NH4, N-NO3, N-NO2, P-PO4, H2S, TSS; Mật độ và thành phần tảo độc, Aeromonas tổng số, Streptococcus sp, Coliform. Tần suất thu mẫu 01 lần/tháng;
Đối với các chỉ tiêu: Thuốc bảo vệ thực vật (họ cúc, họ barman); Kim loại nặng (Cd, Hg và Pb). Tần suất thu mẫu 02 lần/năm;
- Phương pháp quan trắc, giám sát: Lấy mẫu, gửi phân tích xét nghiệm;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 4 đến tháng 11 hàng năm;
- Kinh phí xét nghiệm: Do ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện.
2. Quan trắc, giám sát môi trường trong trường hợp đột xuất
- Khi môi trường có diễn biến bất thường (mưa, nắng nóng kéo dài); Khi khu vực nuôi thủy sản xảy ra dịch bệnh; Khi môi trường vùng nuôi có dấu hiệu ô nhiễm, tích tụ chất hữu cơ, có hiện tượng tảo nở hoa tại vùng nuôi; Quan trắc môi trường cuối vụ nuôi;
- Thông số, tần suất quan tắc, giám sát: Dựa trên các thông số quan trắc và giám sát môi trường thường xuyên tại các vùng nuôi. Tùy theo tình hình thực tế để lựa chọn và bổ sung các chỉ tiêu khác ngoài các chỉ tiêu quan trắc thường xuyên cho phù hợp.
II. Giám sát dịch bệnh động vật thủy sản
1. Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản: Chủ động theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh thủy sản, thực hiện các biện pháp phòng bệnh tổng hợp theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; thường xuyên vệ sinh, tiêu độc, khử trùng ao hồ, lồng, bè, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi trồng thủy sản...; định kỳ kiểm tra và xử lý động vật trung gian truyền bệnh, xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh; trường hợp phát hiện thủy sản nghi mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân thì báo nhân viên thú y xã, cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện;
- Cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện phối hợp với chính quyền cơ sở: thường xuyên theo dõi và giám sát tình hình dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản đến từng hộ nuôi, đặc biệt đối với thủy sản mới thả nuôi, trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao;
- Cơ quan thú y cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện thường xuyên nắm bắt, theo dõi tình hình sản xuất nuôi trồng thủy sản, tình hình dịch bệnh thủy sản tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
2. Giám sát bị động
- Sau khi nhận được thông tin về các trường hợp thủy sản nghi mắc bệnh nguy hiểm hoặc chết bất thường. Cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện tổ chức kiểm tra, xác minh, lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch và báo cáo kịp thời các đối tượng thủy sản nuôi mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh theo quy định.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y: Phối hợp, hướng dẫn cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện tổ chức kiểm tra, xác minh, điều tra nguyên nhân gây bệnh, lấy mẫu bệnh phẩm và triển khai kịp thời các biện pháp phòng chống; Tổng hợp báo cáo đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch theo quy định.
- Kinh phí xét nghiệm: ngân sách huyện đảm bảo thực hiện.
3. Giám sát lưu hành các mầm bệnh nguy hiểm
- Mục đích: để phát hiện sự lưu hành, lây nhiễm mầm bệnh nguy hiểm nằm trong Danh mục bệnh phải công bố dịch và một số bệnh có tần số xuất hiện nhiều, bằng cách định kỳ lấy mẫu thủy sản tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn tỉnh gửi xét nghiệm.
- Đối tượng: Cá giống, cá thương phẩm (cá rô phi, cá trắm, cá chép, ... các đối tượng nuôi chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum).
- Địa điểm lấy mẫu: Dự kiến tại các hộ nuôi trồng thủy sản tại các huyện: Đăk Hà, Sa Thầy, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Ia H’Drai, thành phố Kon Tum.
- Căn cứ tình hình dịch bệnh, mùa vụ thả nuôi, mật độ nuôi của từng địa phương, cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện xác định địa bàn cần lấy mẫu và phân công công chức, viên chức phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành lấy mẫu.
- Số lượng mẫu: dự kiến 100 mẫu (20 mẫu cá chép, 20 mẫu cá trắm, 20 mẫu rô phi, 40 mẫu gộp cá (trắm, chép, rô phi).
- Kinh phí xét nghiệm: Ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện.
III. Điều tra ổ dịch và các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
1. Điều tra ổ dịch
- Khi nhận thông tin thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh, cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện phân công công chức, viên chức phối hợp nhân viên thú y xã đến ngay cơ sở nuôi để xác nhận thông tin và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm theo quy định;
- Điều tra ổ dịch phải được thực hiện trong vòng một (01) ngày kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông tin thủy sản chết, có dấu hiệu mắc bệnh;
- Thông tin về ổ dịch phải được thu thập chi tiết, đầy đủ, chính xác, kịp thời, theo các nội dung điều tra quy định tại Khoản 2 , Điều 13, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó, chú trọng các nội dung: Các chỉ tiêu biến động môi trường; kiểm tra biểu hiện lâm sàng, số lượng, loài, lứa tuổi; Ngày phát hiện thủy sản mắc bệnh, diện tích thủy sản mắc bệnh, diện tích thả nuôi, hình thức nuôi, tình trạng ao nuôi bị bệnh...;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp, tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm (khi cần thiết) và hướng dẫn địa phương xử lý ổ dịch;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương hỗ trợ cơ quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y thực hiện điều tra ổ dịch, lấy mẫu gửi (khi cần thiết) và chống dịch hiệu quả.
2. Các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
- Khi xác định vùng nuôi bị dịch bệnh, phải tiến hành xử lý ngay không để lây lan trên diện rộng. Tùy tình hình thực tế tại ao nuôi thủy sản bị dịch bệnh, có thể xử lý bằng thu hoạch, điều trị hoặc tiêu hủy (theo quy định tại các Điều: 15, 16, 17, 18, 19 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Công bố dịch (khi đủ điều kiện), tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định tại Điều 20, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Một số hóa chất sử dụng để xử lý ao nuôi thủy sản như Sodium Chlorite 20%, Formol, thuốc tím,... (sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Yêu cầu: Không xả nước thải, chất thải chưa qua xử lý; không vứt thủy sản mắc bệnh, chết, nghi mắc bệnh ra ngoài môi trường; rải vôi quanh bờ ao để sát khuẩn, báo hiệu, hạn chế động vật gây hại. Việc thu hoạch thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải có sự hướng dẫn và giám sát của cơ quan chuyên môn; công tác xử lý tiêu hủy thủy sản mắc bệnh nguy hiểm phải đúng quy định, tránh làm lây lan dịch bệnh. Sau khi xử lý, để có thể tiếp tục thả nuôi, chủ cơ sở cần thực hiện vệ sinh khử trùng theo quy trình đảm bảo không còn mầm bệnh và vệ sinh tốt môi trường.
- Công bố hết dịch theo quy định tại Điều 22 Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường nuôi trồng thủy sản
- Căn cứ vào mùa vụ nuôi và tình hình dịch bệnh động vật thủy sản, trên cơ sở đề xuất của địa phương, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, cấp phát hóa chất khử trùng tiêu độc phòng, chống dịch bệnh thủy sản;
- Các địa phương chủ động xác định địa điểm, diện tích, nguồn nhân lực và tổ chức cấp phát hỗ trợ hóa chất, triển khai khử trùng tiêu độc để phòng ngừa bệnh trong nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Ngoài các đợt tiêu độc, khử trùng định kỳ theo hướng dẫn của cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y, chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản phải thường xuyên thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng, đặc biệt sau mỗi vụ nuôi. Nguồn nước phải được xử lý mầm bệnh, kiểm soát các yếu tố môi trường trước khi đưa vào nuôi trồng thủy sản; nước thải, chất thải phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định trước khi xả thải.
V. Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển giống thủy sản; thanh tra, kiểm tra xếp loại chất lượng vật tư thủy sản
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý các vi phạm như trốn tránh việc kiểm tra của cơ quan chức năng, vận chuyển giống thủy sản không có giấy chứng nhận kiểm dịch, có giấy chứng nhận kiểm dịch nhưng không hợp lệ, giấy vận chuyển, phiếu kết quả xét nghiệm… theo quy định hiện hành;
- Kiểm tra xếp loại chất lượng vật tư thủy sản đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y, thú y thủy sản;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh giống, các cơ sở chuyên vận chuyển, buôn bán thức ăn thủy sản qua địa bàn tỉnh, các cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi, hóa chất thường dùng trong nuôi trồng thủy sản. Phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các cơ sở, các hộ nuôi trồng thủy sản thả giống theo đúng chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn về lịch thời vụ, cũng như các quy định khác trong công tác nuôi trồng và phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
VI. Giải pháp nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Nội dung thông tin, tuyên truyền: Tuyên truyền, phổ biến Luật Thú y, Luật Thủy sản và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; Chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trong hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật; Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, Viet GAP, GlobalGAP…; Một số bệnh thường gặp ở thủy sản nước ngọt và các biện pháp phòng, trị bệnh; Thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác về tình hình dịch bệnh động vật thủy sản, kết quả quan trắc môi trường tại các vùng nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Hình thức tuyên truyền: Qua Đài Phát thanh và Truyền hình Kon Tum, Báo Kon Tum, Đài Truyền thanh và Truyền hình huyện, xã,… Yêu cầu công tác thông tin, tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, nhanh chóng và hiệu quả.
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp với Đài truyền hình tỉnh xây dựng và phát sóng chương trình truyền hình tỉnh để tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật, các chính sách của Nhà nước về nuôi trồng thủy sản và các biện pháp phòng, chống bệnh động vật thủy sản.
2. Tổ chức lớp tập huấn
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) tổ chức các lớp tập huấn về các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật hiện hành về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, kỹ thuật nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh cho cán bộ quản lý lĩnh vực thú y, cán bộ thú y các xã, phường, thị trấn, các hộ nuôi trồng thủy sản…;
- Ủy ban nhân dân các huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum chỉ đạo cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y địa phương căn cứ tình hình dịch bệnh, mùa vụ thả nuôi, mật độ nuôi… chủ động triển khai tập huấn, tuyên truyền hướng dẫn các hộ nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp phòng, chống theo quy định.
D. KINH PHÍ THỰC HIỆN
I. Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí dự kiến thực hiện kế hoạch là: 785.846.000 đồng (Bằng chữ: Bảy trăm tám mươi lăm triệu, tám trăm bốn mươi sáu ngàn đồng). Trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 548.846.000 đồng.
- Ngân sách huyện: 237.000.000 đồng.
II. Nguồn kinh phí thực hiện: Các đơn vị khối tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cân đối trong phạm vi dự toán được giao năm 2023 (nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp nhà nước hiện hành) và kết hợp các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện Kế hoạch này trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định hiện hành.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hằng quý (trước ngày 20 tháng cuối quý) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan:
Tổ chức thực hiện Kế hoạch, chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh;
Triển khai công tác tập huấn; lấy mẫu giám sát dịch bệnh; tổ chức lấy mẫu quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản, kịp thời đưa ra cảnh báo và khuyến cáo đến các địa phương, nhập dữ liệu quan trắc lên hệ thống quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản quốc gia; hướng dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định hiện hành; chuẩn bị trang thiết bị, lực lượng phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh;
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch giống, kinh doanh thuốc, thức ăn, hóa chất cải tạo, xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản; sẵn sàng ứng phó với các tình huống khi dịch bệnh xảy ra;
Chuẩn bị đầy đủ vật tư, hóa chất và cấp phát cho các địa phương triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh;
Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
III. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2023 được cấp thẩm quyền phê duyệt, xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30 tháng 10 năm 2022 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị phối hợp với cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản. Giao một đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tiếp nhận hóa chất và thanh quyết toán về Chi cục Chăn nuôi Thú y tỉnh; Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi Thú y tỉnh kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc; Lấy mẫu thủy sản và lấy mẫu nước quan trắc môi trường định kỳ trên địa bàn các huyện, thành phố;
3. Chỉ đạo các đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các biện pháp nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm; theo dõi tình hình dịch bệnh thủy sản và hướng dẫn biện pháp phòng, chống để nâng cao nhận thức của người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản (trên hệ thống truyền hình, truyền thanh của địa phương);
4. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thành phố, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng, ban có liên quan:
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trên địa bàn quản lý;
b) Tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn thủy sản nuôi tới thôn, xóm, hộ gia đình; phát hiện sớm, kịp thời khống chế, không để bệnh lây lan ra diện rộng; tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường nước theo quy định; thực hiện nghiêm túc việc kê khai sản xuất ban đầu trong nuôi trồng thủy sản theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
c) Thông báo rộng rãi kết quả quan trắc và khuyến cáo đến các hộ nuôi trồng thủy sản nằm trong vùng nuôi được thực hiện quan trắc.
IV. Cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm điều kiện nuôi về địa điểm; tiêu chuẩn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản; tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường; con giống, thức ăn theo quy định của pháp luật;
- Khi nghi ngờ thủy sản mắc bệnh hoặc có bệnh, chết phải báo ngay cho nhân viên thú y, cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện. Nếu cố tình không báo dịch bệnh sẽ không được hưởng chính sách hỗ trợ khi tiêu hủy thủy sản bệnh, chết (nếu có);
- Tích cực hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường, dịch bệnh; những tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y, làm lây lan dịch bệnh sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định, trường hợp có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2022 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Kế hoạch 40/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2022
- 3Kế hoạch 7020/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 1886/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Phương án phòng, chống rét cho cây trồng, vật nuôi và thủy sản vụ Đông Xuân năm 2022-2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Kế hoạch 4181/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2023
- 6Kế hoạch 3802/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 7Kế hoạch 47/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 1Thông tư 32/2014/TT-BNNPTNT quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật thú y 2015
- 4Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 5Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 10Luật Thủy sản 2017
- 11Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
- 13Nghị định 64/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản
- 14Nghị quyết 38/2018/NQ-HĐND về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018 - 2020
- 15Thông tư 18/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 17Thông tư 36/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 18Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 19Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT năm 2020 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 20Nghị quyết 28/2020/NQ-HĐND về phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 21Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 434/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2022 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 24Kế hoạch 40/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2022
- 25Kế hoạch 7020/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 26Thông tư 06/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 27Công văn 5177/BNN-TY năm 2022 về chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 28Quyết định 1886/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Phương án phòng, chống rét cho cây trồng, vật nuôi và thủy sản vụ Đông Xuân năm 2022-2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 29Kế hoạch 4181/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2023
- 30Kế hoạch 3802/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 31Kế hoạch 47/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
Kế hoạch 3112/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 3112/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định