Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 304/KH-UBND | Hà Giang, ngày 21 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 1813/QĐ-TTg). Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hà Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 theo những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Bám sát các chủ trương, định hướng, chính sách của Đảng và Chính phủ về phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), phát triển kinh tế số, chuyển đổi số. Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 1813/QĐ-TTg.
2. Lấy khách hàng làm trung tâm gắn liền với việc đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; gia tăng trải nghiệm của khách hàng, tăng trưởng cao về số lượng và giá trị giao dịch thanh toán là thước đo hiệu quả của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Triển khai có hiệu quả các chính sách, quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt; phát triển hệ sinh thái thanh toán số dựa trên triển khai kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thanh toán với các hệ thống thuộc các ngành, lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Cụ thể hóa các yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện; xác định nội dung và phân công nhiệm vụ cụ thể tới các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả hướng đến người dân và doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng một cách thuận tiện, phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý.
4. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, tăng cường hợp tác, nghiên cứu, ứng dụng các mô hình, các thành tựu, kinh nghiệm trong nước và quốc tế về lĩnh vực thanh toán vào hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại địa phương.
5. Thể hiện tính chủ động, sáng tạo của từng đơn vị và sự phối hợp, hợp tác giữa các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện, để đạt được các mục tiêu đề ra trong Quyết định số 1813/QĐ-TTg.
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tạo sự chuyển biến tích cực về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế với mức tăng trưởng cao, đưa việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội thành thói quen của người dân ở khu vực đô thị và từng bước phát triển ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt.
b) Ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả của tổ chức, cá nhân.
c) Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, minh bạch hóa các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế, góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm kinh tế, phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
2. Mục tiêu cụ thể đến cuối năm 2025
a) Giá trị thanh toán không dùng tiền mặt gấp 20 lần GRDP của tỉnh.
b) Thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt 50%.
c) Từ 80% người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác.
d) Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ thanh toán của người dân; tăng số lượng điểm chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt lên trên 3.000 điểm trên toàn tỉnh.
đ) Mục tiêu tăng trưởng sử dụng phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng và giá trị giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt 20 - 25%/năm;
- Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng giao dịch qua kênh điện thoại di động đạt 50 - 80%/năm và giá trị giao dịch đạt 80 - 100%/năm;
- Tốc độ tăng trưởng bình quân số lượng và giá trị giao dịch qua kênh Internet đạt 35 - 40%/năm;
* Tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh thanh toán điện tử đạt 40%.
e) Mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ công:
- Từ 90 - 100% cơ sở giáo dục trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; từ 90 - 100% các trường cao đẳng trên địa bàn triển khai thanh toán học phí trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia;
- 60% các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán dịch vụ y tế bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt;
- 60% số người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn đô thị được chi trả thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. 60% người có công được trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội hàng tháng được chi trả thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phấn đấu 100% các khoản thu Ngân sách Nhà nước (bao gồm cả thu phạt vi phạm hành chính, các khoản thu khác của Kho bạc nhà nước) và các khoản chi từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước được thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phấn đấu 100% các đơn vị, tổ chức kinh tế phát sinh các khoản nộp ngân sách nhà nước gồm phí, lệ phí, tiền nộp phạt thực hiện bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phấn đấu 100% các Chi nhánh trực thuộc Công ty điện lực Hà Giang, 100% công ty cấp nước chấp nhận thanh toán hóa đơn điện tử qua ngân hàng. Tại địa bàn đô thị phấn đấu trên 70% số tiền điện, trên 50% số tiền nước được thanh toán bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
a) Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt nhằm tăng cường quản lý hoạt động thanh toán bằng tiền mặt, nhất là đối với giao dịch mua, bán tài sản có giá trị lớn phù hợp với quy định tại Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật phòng, chống rửa tiền, Luật phòng, chống tham nhũng.
b) Thực hiện các biện pháp quản lý, giám sát đối với các hệ thống thanh toán, các dịch vụ và phương tiện thanh toán, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, xu hướng phát triển và thông lệ quốc tế.
c) Triển khai thực hiện các quy định về định danh và xác thực điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân; quy định, hướng dẫn cho phép các tổ chức liên quan được kết nối, khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật để phục vụ cho việc xác thực thông tin, nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử.
d) Triển khai hoạt động thử nghiệm có kiểm soát công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo và triển khai các mô hình hợp tác, kinh doanh mới trong cung ứng dịch vụ thanh toán.
đ) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về giao dịch điện tử, an ninh mạng, đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu và bảo vệ người dùng,... nhằm hỗ trợ, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ và đổi mới, sáng tạo, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.
e) Triển khai cơ chế, chính sách về tiền kỹ thuật số quốc gia trên địa bàn.
g) Xây dựng, triển khai giải pháp để tiếp tục khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt góp phần vào việc quản lý thuế, phí, lệ phí.
h) Triển khai thực hiện chính sách phù hợp về phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tạo điều kiện cho người sử dụng tiếp cận dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí hợp lý.
a) Vận hành thông suốt, hiệu quả Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, xử lý giao dịch thanh toán đa tệ, hướng tới vận hành theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường khả năng kết nối, tích hợp và thực hiện thanh, quyết toán cho các hệ thống khác.
b) Hoàn thiện, phát triển hạ tầng chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử, góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán bán lẻ, mở rộng hệ sinh thái, đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp với các ngành, lĩnh vực khác để phục vụ thanh toán trực tuyến.
c) Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking), hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng và các hệ thống thanh toán khác, đảm bảo kết nối, tích hợp với các hệ thống thanh toán quan trọng, hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức cung ứng dịch vụ công và các hệ thống khác để cung ứng dịch vụ thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả cho tổ chức, cá nhân.
3. Phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0
a) Ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 để triển khai, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên nền tảng số hóa, đảm bảo an toàn, bảo mật, mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng.
- Phát triển, triển khai các sản phẩm, dịch vụ thanh toán mới, hiện đại, dựa trên ứng dụng những công nghệ cốt lõi như: Nền tảng giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API), trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu lớn (AI, Big Data, Data Analytics), điện toán đám mây (Cloud Computing), nhận dạng sinh trắc học (Biometrics);
- Đẩy mạnh ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên thiết bị di động, như: Thanh toán qua QR Code, mã hóa thông tin thẻ (Tokenization), thanh toán di động (Mobile Payment), thanh toán phi tiếp xúc (Contactless), Ví điện tử;
- Triển khai các chính sách khuyến khích hợp tác kết nối giữa ngân hàng với các công ty Fintech để đổi mới, sáng tạo, phát triển các giải pháp, mô hình thanh toán mới;
- Khuyến khích đầu tư phát triển, sắp xếp hợp lý và gia tăng chức năng, tiện ích trên các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ (ATM, POS) với các hình thức phù hợp, hiệu quả;
- Tiếp tục phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, cung ứng các dịch vụ gia tăng khác; tập trung triển khai hoàn thành chuyển đổi thẻ ngân hàng từ thẻ từ sang thẻ chip, đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán thẻ, gia tăng dịch vụ, tạo thuận lợi kết nối với các hệ thống thanh toán khác.
b) Phát triển thanh toán điện tử trong thương mại điện tử
- Hoàn thiện, tăng cường kết nối, tích hợp giữa hạ tầng thanh toán điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với hạ tầng của các đơn vị chấp nhận thanh toán, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thanh toán điện tử trong thương mại điện tử, tại các điểm bán lẻ và thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ trực tuyến;
- Triển khai các chính sách thúc đẩy, phát triển, khuyến khích người dân, doanh nghiệp, tổ chức liên quan sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động thương mại điện tử; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên thiết bị di động (như QR Code, mã hóa thông tin thẻ, thanh toán di động, thanh toán phi tiếp xúc, Ví điện tử) để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển;
- Triển khai hệ thống giải quyết phản ánh khiếu nại tranh chấp trực tuyến trong thương mại điện tử, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch.
c) Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa
- Tập trung triển khai các giải pháp phát triển đa dạng tổ chức cung ứng, kênh phân phối, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo Chiến lược tài chính toàn diện Quốc gia. Khuyến khích phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với hành vi tiêu dùng ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới;
- Nghiên cứu, triển khai từng bước hoạt động đại lý thanh toán; cho phép các tổ chức không phải ngân hàng triển khai hoạt động đại lý thanh toán ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới theo quy định;
- Tận dụng hạ tầng, dữ liệu, mạng lưới viễn thông, giảm các chi phí xã hội để phát triển, mở rộng kênh thanh toán không dùng tiền mặt trên thiết bị di động ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới gắn với việc triển khai dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile - Money); tổng kết, đánh giá, đề xuất xử lý phù hợp đối với dịch vụ Mobile - Money.
4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực hành chính và cung cấp dịch vụ công
a) Tiếp tục hoàn thiện kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử với hạ tầng của các cơ quan thuế, hải quan, kho bạc để phục vụ yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước, tăng cường triển khai chi ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 tại các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị; tăng cường kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với Cổng dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống một cửa điện tử của các sở, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đơn giản hóa thủ tục và tạo điều kiện thanh toán điện tử đối với các khoản phí, lệ phí, thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí, viện phí.
c) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công (bao gồm các cơ sở y tế, giáo dục) xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu để kết nối, chia sẻ thông tin với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán để phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh triển khai kết nối và cung cấp dịch vụ công trên Cổng dịch vụ công Quốc gia; khuyến khích các trường học, bệnh viện, công ty điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Công khai tài khoản của các cơ sở y tế, giáo dục, công ty điện, nước, vệ sinh môi trường và có hướng dẫn cụ thể về thanh toán qua tài khoản; lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ (POS) hoặc mã thanh toán Qrcode... để các đối tượng sử dụng dịch vụ dễ dàng, thuận lợi trong thanh toán không dùng tiền mặt.
d) Triển khai các giải pháp để hoàn thiện hạ tầng, cơ sở dữ liệu, thúc đẩy thanh toán điện tử trong các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp. Thực hiện đa dạng hóa phương thức chi trả (qua tài khoản ngân hàng, tài khoản số ...).
a) Triển khai công cụ thu thập, phân tích thông tin giám sát theo hướng tự động hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng giám sát; nâng cao hiệu quả giám sát nhằm phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ, rủi ro phát sinh.
b) Triển khai thực hiện, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động đánh giá, giám sát các hệ thống thanh toán.
c) Tăng cường cơ chế hợp tác, phối hợp, trao đổi thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan để kịp thời phát hiện, phòng ngừa, điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán; chia sẻ thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong hoạt động thanh toán để kịp thời cảnh báo, khuyến nghị với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, người sử dụng dịch vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa nguy cơ lợi dụng hoạt động thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp.
d) Tiếp tục cập nhật, triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế, giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật; ngăn ngừa rủi ro phát sinh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ.
đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, đảm bảo hoạt động thanh toán an toàn, hiệu quả.
a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử
- Xây dựng kế hoạch, triển khai các chương trình truyền thông, giáo dục tài chính với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0, nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, có tính lan tỏa trong cộng đồng, hướng tới nhóm đối tượng mục tiêu như người dân vùng sâu, vùng xa, nông thôn, người yếu thế trong xã hội, người chưa có tài khoản ngân hàng, học sinh, sinh viên, trẻ em, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, người tiêu dùng ít có cơ hội tiếp xúc công nghệ,... qua đó giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;
- Xây dựng, triển khai các chương trình tập huấn đến các bên liên quan về các nội dung thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử để nâng cao kiến thức và truyền tải hiệu quả tới công chúng;
- Triển khai công tác phối hợp giữa các sở, ngành, các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên quan khác trong việc triển khai các chương trình truyền thông nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử trong khu vực dân cư, khu vực Chính phủ, dịch vụ hành chính công;
- Vận động, khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức miễn, giảm phí, khuyến mãi, giảm giá... đối với khách hàng khi sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán hàng hóa, dịch vụ.
b) Bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt
- Rà soát, đề xuất, các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về dân sự, hành chính, hình sự và cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tài chính, bảo đảm tính nghiêm minh, răn đe, cảnh báo từ xa và phòng ngừa các rủi ro, tranh chấp phát sinh từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt;
- Tiếp tục triển khai công tác truyền thông, giáo dục về các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử đối với người sử dụng dịch vụ; phối hợp giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng; xây dựng cẩm nang về thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng;
- Nghiên cứu, áp dụng những tập quán quốc tế tốt nhất về bảo vệ người tiêu dùng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
7. Tăng cường cơ chế phối hợp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận, quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, các đơn vị liên quan để đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là trong việc thu, nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra, giám sát dịch vụ Mobile - Money, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, quản lý, giám sát hoạt động thanh toán xuyên biên giới.
b) Tích cực tham gia vào các hoạt động của các định chế tài chính - tiền tệ, các diễn đàn về thanh toán.
c) Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực dưới hình thức hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, tư vấn chính sách, hỗ trợ đào tạo và tăng cường năng lực từ các cơ quan, tổ chức để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thanh toán.
d) Chủ động áp dụng, triển khai các mô hình, phương tiện, hình thức thanh toán mới.
đ) Tiếp tục mở rộng hội nhập trong các lĩnh vực ưu tiên về hệ thống thanh toán, từng bước tiếp cận các chuẩn mực chung và các thông lệ quốc tế.
1. Nguồn kinh phí thực hiện được bố trí từ các nguồn Ngân sách nhà nước; kinh phí của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Các Sở, ngành, chính quyền địa phương sử dụng dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
1. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang
- Làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực của mình phụ trách.
- Thực hiện đôn đốc, giám sát và có báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình hình triển khai thực hiện và các khó khăn vướng mắc, đề xuất các giải pháp cần thiết báo cáo về UBND tỉnh và đơn vị cấp trên; tổ chức tổng kết vào cuối năm 2025.
b) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ được giao
- Chịu trách nhiệm triển khai kịp thời và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được giao của Kế hoạch này; lồng ghép các nội dung về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của sở, ngành, địa phương mình;
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công trong Phụ lục triển khai một số nhiệm vụ chủ yếu thực hiện Kế hoạch này (đính kèm).
2. Chế độ thông tin, báo cáo: Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có báo cáo kết quả thực hiện gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang (đơn vị đầu mối chủ trì) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 304/KH-UBND ngày 21/12/2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Nội dung nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Lộ trình thực hiện |
1 | Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang | Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2023 |
2 | Triển khai thực hiện các quy định về định danh và xác thực điện tử | Sở Thông tin và Truyền thông | Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước, các sở, ngành liên quan | 2021 - 2022 |
3 | Triển khai thực hiện quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân | Công an tỉnh | Ngân hàng Nhà nước, các sở, ngành liên quan | 2021 - 2022 |
4 | Quy định, hướng dẫn cho phép các tổ chức liên quan được kết nối, khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | Công an tỉnh | Ngân hàng Nhà nước, các sở, ngành liên quan | 2021 - 2022 |
5 | Triển khai cơ chế, chính sách về tiền kỹ thuật số quốc gia trên địa bàn | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh | Các sở ngành, đơn vị liên quan | 2021 - 2025 |
6 | Triển khai hoạt động thử nghiệm có kiểm soát công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông,các sở ngành, đơn vị liên quan | 2021 - 2022 |
7 | Xây dựng, triển khai giải pháp để tiếp tục khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt góp phần vào việc quản lý thuế, phí, lệ phí và xử lý vi phạm. | Cục Thuế, Hải quan, Kho Bạc Nhà nước tỉnh | Ngân hàng Nhà nước, các sở, ngành liên quan | 2021 - 2023 |
8 | Triển khai thực hiện chính sách phù hợp về phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tạo điều kiện cho người sử dụng tiếp cận dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí hợp lý | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh | Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán | 2021 - 2023 |
9 | Nâng cấp, phát triển hạ tầng thanh toán hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và có khả năng kết nối, tích hợp với các hệ thống khác | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh | Các đơn vị liên quan liên quan | 2021 - 2024 |
10 | Đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh | Các đơn vị liên quan liên quan | 2021 - 2025 |
11 | Triển khai các chính sách thúc đẩy, phát triển, khuyến khích người dân, doanh nghiệp, tổ chức liên quan sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động thương mại điện tử | Sở Công thương | Ngân hàng Nhà nước, các sở, ngành liên quan | 2022 - 2025 |
12 | Triển khai hệ thống giải quyết phản ánh khiếu nại tranh chấp trực tuyến trong thương mại điện tử | Sở Công thương | Các sở, ngành liên quan | 2021 - 2022 |
13 | Tiếp tục hoàn thiện kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử với hạ tầng của các cơ quan thuế, hải quan, kho bạc | Sở Tài chính, Cục Thuế, Hải Quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh | Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị liên quan | 2021 - 2023 |
14 | Đẩy mạnh thanh toán điện từ và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 tại các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị; tăng cường kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với Cổng dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống một cửa điện tử của các sở, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đơn giản hóa thủ tục và tạo điều kiện thanh toán điện tử đối với các khoản phí, lệ phí, thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí, viện phí | Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố | Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán | 2021 - 2025 |
15 | Xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu để kết nối, chia sẻ thông tin với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán để phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh triển khai kết nối và cung cấp dịch vụ công trên Cổng dịch vụ công Quốc gia | Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan | 2022 - 2025 |
16 | Khuyến khích các trường học, bệnh viện, công ty điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt | Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | Các đơn vị liên quan | 2021 - 2023 |
17 | Công khai tài khoản của các cơ sở y tế, giáo dục, công ty điện, nước, vệ sinh môi trường và có hướng dẫn cụ thể về thanh toán qua tài khoản; lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ (POS) hoặc mã thanh toán Qrcode... | Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công ty Điện lực, Công ty cấp nước tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Các đơn vị liên quan | 2021 - 2023 |
18 | Triển khai các giải pháp để hoàn thiện hạ tầng, cơ sở dữ liệu, thúc đẩy thanh toán điện tử trong các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp. Thực hiện đa dạng hóa phương thức chi trả (qua tài khoản ngân hàng, tài khoản số ...) | Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan | 2023 - 2023 |
19 | Thông tin, tuyên truyền về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan | 2021 - 2025 |
20 | Vận động, khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức miễn, giảm phí, khuyến mãi, giảm giá... đối với khách hàng khi sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán hàng hóa, dịch vụ | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang | Sở Công Thương, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, các đơn vị liên quan | 2021 - 2025 |
- 1Kế hoạch 1466/KH-UBND năm 2022 về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025
- 1Luật phòng, chống rửa tiền 2012
- 2Luật Nhà ở 2014
- 3Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 4Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 5Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1466/KH-UBND năm 2022 về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 8Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 304/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 304/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Hà Thị Minh Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra