Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/KH-UBND | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030. UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội, như sau:
1. Đối tượng
Người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có người cao tuổi; Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi
Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn Thành phố.
1. Mục tiêu chung
- Phát huy tối đa vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.
- Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
- Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm, được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm; hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- 60% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
- Từ 15% - 20% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia.
- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Trên 80% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; khoảng 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- Ít nhất 20% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa Thành phố có khoa lão khoa.
- Hàng năm, khoảng 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 50% người có tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi khuyết tật đặc biệt nặng, người cao tuổi lang thang có nhu cầu được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định.
- Ít nhất 80% người cao tuổi có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Ít nhất 40% các cơ quan báo, đài Thành phố và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm, người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
- Từ 20 - 25% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia;
- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- 30% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa Thành phố có khoa lão khoa.
- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 60% người có tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi khuyết tật đặc biệt nặng, người cao tuổi lang thang có nhu cầu được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Duy trì 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
- Duy trì 100% người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định.
- Ít nhất 90% người cao tuổi có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 70% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- 50% các cơ quan báo, đài Thành phố và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
1. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Triển khai chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở trạm y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh viện đa khoa tuyến Thành phố.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
- Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
- Thực hiện phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi (công lập và ngoài công lập).
- Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế cho người cao tuổi
- Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi còn sức lao động, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội theo khả năng ngân sách của Thành phố.
4. Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Phát triển các môn thể thao phù hợp với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện.
- Tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé, thẻ miễn phí cho người cao tuổi khi sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, tham quan, du lịch.
- Triển khai thực hiện các quy định văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy vai trò người cao tuổi
- Động viên, khuyến khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng cho con, cháu noi theo;
- Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong trào, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
6. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các công, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi.
- Nghiên cứu, phát triển các công nghệ, công cụ, tài liệu hỗ trợ người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi
- Tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi có khó khăn về tài chính sinh sống, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có nhu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi có khó khăn về tài chính
8. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
- Ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội, cán bộ trợ giúp xã hội.
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; các video hướng dẫn kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
10. Tăng cường truyền thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
- Đa dạng hóa hình thức truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
- Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trong nước, khu vực và quốc tế.
11. Giám sát, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
- Giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch và đánh giá kết quả, tác động của Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030.
- Định kỳ và hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin quản lý người cao tuổi toàn Thành phố.
12. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi
Hỗ trợ hoạt động của Hội Người cao tuổi; Ban Đại diện Hội Người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
1. Từ nguồn Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn của các cơ quan đơn vị; các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, tham mưu UBND Thành phố triển khai, thực hiện Kế hoạch. Tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch đến các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố và các quận, huyện, thị xã.
- Tổ chức việc chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội; giới thiệu việc làm, nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
- Triển khai hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức; khảo sát và thu thập thông tin về người cao tuổi trên địa bàn Thành phố, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin quản lý người cao tuổi theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư trình UBND Thành phố phân bổ ngân sách hàng năm để triển khai, thực hiện Kế hoạch Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố.
- Chủ động cung cấp thông tin về các hoạt động triển khai và kết quả thực hiện cho các cơ quan báo chí để thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đạt hiệu quả.
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.
-Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá công tác triển khai thực hiện Kế hoạch của Thành phố; đề xuất khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND Thành phố theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Cân đối bố trí nguồn ngân sách Thành phố hỗ trợ đối ứng cho các dự án hỗ trợ người cao tuổi.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành Thành phố, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách Thành phố thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Hướng dẫn UBND các cấp quản lý việc sử dụng quỹ "Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi" theo đúng quy định
4. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, cộng tác viên y tế về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của Trung ương và Thành phố; Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về nội dung và công tác triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn Thành phố, nâng cao nhận thức về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già hóa dân số, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi.
6. Sở Văn hóa - Thể thao
- Phối hợp Ban Đại diện Hội người cao tuổi Thành phố tuyên truyền, hướng dẫn hoạt động thể dục thể thao phù hợp với người cao tuổi; Tổ chức một số giải thể thao trung cao tuổi, giao lưu văn nghệ ở cơ sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn công khai thông tin về giảm giá vé theo quy định cho người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn Thành phố.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Ban Đại diện Hội Người cao tuổi Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã hướng dẫn việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn Thành phố theo quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
8. Sở Xây dựng
Hướng dẫn thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
9. Sở Giao thông vận tải
Triển khai cấp thẻ miễn phí sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng cho người cao tuổi. Chỉ đạo các đơn vị vận tải hành khách công cộng thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người cao tuổi, cải thiện hệ thống thông tin cho hành khách, tạo điều kiện để người cao tuổi tiếp cận dịch vụ thuận lợi, an toàn.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Phối hợp với các sở, ngành đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
11. Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi. Phối hợp với các sở, ngành đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội
Vận động các tổ chức thành viên, hội viên và nhân dân tham gia thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến người cao tuổi.
13. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi Thành phố
Hướng dẫn, vận động, mô hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp (theo mô hình Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam hướng dẫn). Chủ trì, hướng dẫn các cấp hội triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau đến năm 2025” và những năm tiếp theo. Hướng dẫn duy trì và phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở. Triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả nhân “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam” hàng năm, cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”, đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện và triển khai các nhiệm vụ chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi.
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác chuẩn bị sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn Thành phố báo cáo Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Định kỳ kiểm tra và báo cáo thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội. UBND Thành phố đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị - xã hội, yêu cầu các sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước 20/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 166/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Kế hoạch 474/KH-UBND về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Kế hoạch 453/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030
- 4Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Kế hoạch 528/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 155/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Kế hoạch 166/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Kế hoạch 474/KH-UBND về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 2156/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 453/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030
- 5Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Kế hoạch 528/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 155/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 30/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/01/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Chử Xuân Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra