ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 298/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 19 tháng 8 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021- 2030 (gọi tắt là Chiến lược), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh Hà Tĩnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Chỉ tiêu: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo tham gia quản lý là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% và đến 2030 đạt 99% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 90% và năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 19,2/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 16,4/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 20 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới 18/1.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2030 có ít nhất một cơ sở y tế tuyến tỉnh cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025 và khoảng 99% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 40% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3. Từ năm 2025 trở đi, 100% Trung tâm Văn hóa - Truyền thông cấp huyện, hệ thống truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh và 100% Trung tâm Văn hóa - Truyền thông các huyện, thành phố, thị xã có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đấu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
2. Rà soát, bổ sung, ban hành, thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách và các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Hàng năm tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ cán bộ nữ, tạo điều kiện cho cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức doanh nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác bình đẳng giới các cấp; tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp.
5. Mở rộng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em gái; nhân rộng mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và thiết lập đường dây nóng hỗ trợ bảo vệ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới.
6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới và chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Tài trợ; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch; rà soát, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách, quy định về bình đẳng giới.
- Tham mưu, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm; tổ chức chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và thiết lập đường dây nóng hỗ trợ bảo vệ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới; tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác bình đẳng giới các cấp.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết; tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện chỉ tiêu 1,2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chỉ tiêu 2 của mục tiêu 3 của Kế hoạch.
- Tham mưu lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh và các chương trình, dự án có liên quan đến công tác bình đẳng giới.
- Phối hợp, hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên quan đến thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2 của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương lồng ghép đưa nội dung bình đẳng giới trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành còn hiệu lực nhưng chưa đảm bảo quy định về bình đẳng giới để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ phụ trách pháp chế của các sở, ngành, địa phương, các cộng tác viên trợ giúp pháp lý về kiến thức bình đẳng giới, lồng ghép giới trong thực thi nhiệm vụ được giao.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến công tác quy hoạch và chính sách đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ nữ. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã bố trí công chức, viên chức kiêm nhiệm làm công tác bình đẳng giới.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện mục tiêu 1 của Kế hoạch.
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình; khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nạo phá thai, tỷ lệ tử vong của người mẹ liên quan đến thai sản.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện mục tiêu 4 của Kế hoạch và các chương trình, dự án chăm sóc khỏe nhân dân; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo chuẩn bị các điều kiện đảm bảo giảng dạy nội dung về giới, bình đẳng giới theo lộ trình; chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, quấy rối tình dục, xâm hại tình dục trẻ em, bạo lực học đường cho giáo viên trong các cấp học.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1,2 của mục tiêu 5 của Kế hoạch.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh về công tác bình đẳng giới; tuyên truyền nhân rộng các mô hình, điển hình trong việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân đưa các thông tin, hình ảnh mang định kiến giới, phân biệt đối xử giới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện chỉ tiêu 3,4 của mục tiêu 6 của Kế hoạch.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tuyên truyền, vận động gia đình và cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phòng chống bạo lực gia đình gắn với phong trào xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý các sản phẩm văn hóa, các hoạt động vui chơi giải trí đảm bảo bình đẳng giới, không mang định kiến giới.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của mục tiêu 3 của Kế hoạch. Thực hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan điều tra, xác minh, xử lý tội phạm có hành vi bạo lực giới, xâm hại tình dục. Phối hợp chặt chẽ trong việc bàn giao đối tượng có hành vi bạo lực giới về quản lý, giáo dục ở địa bàn dân cư theo quy định.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình phòng, chống mua bán người. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và địa phương xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động liên quan đến điều tra, xác minh, xử phạt đối tượng có hành vi bạo lực giới và hoạt động mua bán người.
11. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh: Huy động tối đa các nguồn vốn tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, phụ nữ vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thống kê theo các lĩnh vực có tách biệt giới nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá, hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thu thập và báo cáo số liệu thực hiện chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3, chỉ tiêu 4 của mục tiêu 5 của Kế hoạch.
14. Các sở, ngành, đơn vị liên quan khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động lồng ghép triển khai thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
Phối hợp tuyên truyền và tăng cường giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch.
16. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nữ giới theo quy định của pháp luật; theo dõi, giám sát tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, phát hiện và kiến nghị giải quyết những trường hợp vi phạm về bình đẳng giới.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và Kế hoạch của tỉnh.
- Huy động, lồng ghép nguồn lực để thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Chiến lược; quan tâm bố trí cán bộ, công chức, người làm công tác bình đẳng giới ở cấp huyện và cơ sở.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Tổ chức sơ kết, tổng kết Kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được phối hợp giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 2684/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 560/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Kế hoạch 3239/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030
- 5Kế hoạch 6830/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 2684/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 560/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Kế hoạch 3239/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030
- 6Kế hoạch 6830/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Kế hoạch 298/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 298/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Lê Ngọc Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định