Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 145/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 04 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; Căn cứ công văn số 1116/LĐTBXH-BĐG ngày 20/4/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự phối hợp của các ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể, đẩy mạnh các giải pháp đảm bảo bình đẳng giới nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh; thu hẹp khoảng cách giới, tạo mọi điều kiện để phụ nữ và nam giới được tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị

Chỉ tiêu: Đến năm 2025 đạt 15 các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động

- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 50 vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trong lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30 vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 30% vào năm 2025.

c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới

- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80 người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 90% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.

- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100 số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70 cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế

- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 phụ nữ vào năm 2025.

đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được lồng ghép trong các môn học: Ngữ văn, Giáo dục Công dân, Mỹ thuật, Công nghệ, Hoạt động trải nghiệm, Hướng nghiệp từ năm 2021 trở đi.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 99,9% vào năm 2025; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 99,9 vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30 vào năm 2025.

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30 vào năm 2025.

e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60 vào năm 2025 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.

- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100 tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu năm 2025 trở đi 100 xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 02 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.

- Chỉ tiêu 4: Duy trì từ năm 2025 trở đi, đạt 100% Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh huyện, thành phố và đài truyền thanh ở xã, phường, thị trấn có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng quý.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp chung

1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.

1.2. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật và các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.

1.3. Xây dựng và triển khai các Chương trình nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.

1.4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.

1.5. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các ngành, các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê về giới của tỉnh.

1.6. Chủ động, tăng cường hợp tác trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chuyên môn nghiệp vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về lĩnh vực bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

2. Các nhóm giải pháp cho từng mục tiêu cụ thể

2.1. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 1

- Tăng cường, đẩy mạnh sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc đảm bảo tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo quản lý trong các cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp; đưa mục tiêu này vào thành tiêu chuẩn xét thi đua khen thưởng hàng năm và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương;

- Hàng năm rà soát, bổ sung đội ngũ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong nguồn quy hoạch giai đoạn 2021-2025; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ nữ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; chú trọng đến đội ngũ cán bộ nữ trẻ có năng lực đáp ứng cho nguồn quy hoạch các chức danh theo từng giai đoạn;

- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới đặc biệt là bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị nhằm nâng cao kiến thức về giới, vị trí, vai trò của người phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và lĩnh vực chính trị nói riêng, góp phần xóa bỏ định kiến giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát huy được năng lực khi đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành;

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, tập trung vào những quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm các các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2.2. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 2

- Tăng cường công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện các chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm để nhân dân biết và thụ hưởng chính sách hiệu quả; Đầu tư nguồn lực nhằm nâng cao năng lực hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm và cơ sở dạy nghề trong tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động và định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên; nâng tần suất phiên giao dịch việc làm, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm; phát huy vai trò, chức năng của hệ thống thông tin về thị trường lao động, tư vấn giới thiệu việc làm nhằm giảm tải chi phí tiếp cận, thời gian tìm việc làm của người lao động; Xây dựng cơ sở dữ liệu, thống kê số liệu về đào tạo nghề và thị trường lao động có yếu tố giới.

- Mở rộng các đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, khuyến khích cả nam giới và nữ giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp với loại hình phù hợp, đáp ứng nhu cầu của bản thân họ;

- Đảm bảo cho phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng với các nguồn lực kinh tế (nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm), phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia sản xuất kinh doanh; có chính sách ưu đãi cho phụ nữ nghèo, vùng khó khăn, dân tộc thiểu số khi tham gia vay vốn để phát triển sản xuất. Tăng cường các dự án kinh tế hỗ trợ phụ nữ có nhu cầu; phát triển các mô hình kinh tế trong chuyển đi cơ cấu nông nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ ở nông thôn.

- Tích cực tham mưu, đề xuất và triển khai thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển các ngành nghề thu hút nhiều lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động (ưu tiên ngành nghề tuyển dụng nhiều lao động nữ); xây dựng quy chế phối hợp về đào tạo nghề và giải quyết việc làm giữa các cơ sở đào tạo nghề, Trung tâm dịch vụ việc làm với các doanh nghiệp;

- Tăng cường công tác đào tạo kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho phụ nữ có nhu cầu thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp như: nâng cao kỹ năng, cách thức quản lý, kinh doanh, phát triển các ngành nghề tiểu - thủ công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng,..;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về các chính sách lao động nữ để đảm bảo cho nữ giới được thụ hưởng công bằng trong chính sách đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.

2.3. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 3

- Tổ chức các hoạt động, chiến dịch truyền thông, thay đổi hành vi về bình đẳng giới sao cho phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng, miền, chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, trẻ em, thanh niên tạo sự thay đổi từ nhận thức đến hành động của mọi người trong xã hội;

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai phát động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới (từ 15/11-15/12) phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương;

- Hàng năm, tổ chức nâng cao năng lực về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, kỹ năng truyền thông, tư vấn, kỹ năng làm việc với người có hành vi gây bạo lực,...cho đội ngũ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, các ngành;

- Duy trì và nhân rộng các mô hình về phòng chống bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới, cơ sở dịch vụ về phòng, ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Thiết lập đường dây nóng hỗ trợ bảo vệ nạn nhân.

2.4. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 4

- Tuyên truyền sâu rộng về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế tới các cấp chính quyền và cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc xóa bỏ tư tưởng định kiến giới, phân biệt đối xử giới, giúp giảm thiểu các hệ lụy xã hội do mất cân bằng giới tính, để đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số;

- Mở rộng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chú trọng tới chăm sóc sức khỏe sinh sản, nghiên cứu thành lập các chuyên khoa phục vụ điều trị chuyên sâu cho các đối tượng bệnh nhân (bao gồm cả người đồng tính, song tính, chuyển giới...) tại các Bệnh viện tuyến tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ tại các bệnh viện, đặc biệt là đào tạo sử dụng các trang thiết bị y tế hiện đại cho cán bộ y tế;

- Tăng cường y, bác sỹ ở tuyến trên về cơ sở, thực hiện cầm tay, chỉ việc, hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật cho tuyến dưới về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là bà mẹ, trẻ em - kế hoạch hóa gia đình;

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, siêu âm chẩn đoán thai nhi vì mục đích lựa chọn giới tính; Tăng cường kiểm tra các cơ sở khám, chữa bệnh về việc tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới;

- Vận động phụ nữ mang thai, đặc biệt là phụ nữ mang thai ở những vùng khó khăn, phụ nữ dân tộc thiểu số chủ động đến cơ sở y tế khám, theo dõi sức khỏe và đến sinh tại cơ sở y tế;

- Tuyên truyền vận động nam giới tham gia vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các hoạt động truyền thông về sức khỏe sinh sản, tình dục, tránh thai an toàn đối với người chưa thành niên và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc thiểu số;

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp. Đưa quy định khám sức khỏe định kỳ của người sử dụng lao động và cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ vào nội quy lao động tại doanh nghiệp;

- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của ngành y tế.

2.5. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 5

- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giáo viên trong ngành giáo dục về bình đẳng giới và chăm sóc sức khỏe sinh sản để xây đội ngũ giáo viên nguồn tuyên truyền về bình đẳng giới trong trường học. Đưa nội dung về giới vào các bài giảng trong các cấp học;

- Rà soát tình hình học sinh các bậc tiểu học và Trung học cơ sở (đặc biệt là học sinh vùng khó khăn, dân tộc thiểu số), chú trọng công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng vùng khó khăn, dân tộc thiểu số tham gia học tập các cấp học. Rà soát tỷ lệ người ở vùng khó khăn, dân tộc thiểu số biết chữ trong độ tuổi theo quy định.

- Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo quản lý và giáo viên đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Mở rộng các loại hình đào tạo nghề (ưu tiên các ngành, nghề sử dụng nhiều lao động nữ); Khảo sát lực lượng lao động nữ nông thôn, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo ngành nghề, mô hình sản xuất phù hợp với lao động nữ. Đặc biệt ưu tiên nữ dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.

- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ nữ tham gia các chương trình đào tạo sau đại học, tiến sỹ, trình độ lý luận chính trị. Đưa nội dung về bình đẳng giới vào chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước, lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bình đẳng giới cho đội ngũ lãnh đạo quản lý và cán bộ công chức, viên chức của tỉnh.

2.6. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 6

- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới với các hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng như: tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng, treo băng zôn, pano, áp phích, biên soạn tờ rời, tờ gấp, tổ chức hội thảo, hội nghị, tọa đàm, diễn đàn.... Cập nhật các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới góp phần xóa bỏ các quan niệm, tư tưởng lạc hậu, định kiến giới. Đề cao vai trò của nam và nữ trong gia đình và xã hội.

- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng viết bài, thu thập thông tin đảm bảo yếu tố bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên thuộc các cơ quan truyền thông, đại chúng trên địa bàn tỉnh và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên ở các cấp, các ngành.

- Kiểm soát chặt chẽ các ấn phẩm trước khi xuất bản; ngừng cấp phép xuất bản các ấn phẩm có nội dung, hình ảnh mang định kiến giới, đề nghị gỡ bỏ, điều chỉnh trước khi in ấn phát hành. Lập biên bản, kiến nghị hủy bỏ các xuất xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới dưới mọi hình thức.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước; lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Nguồn tài trợ, viện trợ (nếu có), huy động từ xã hội, cộng đồng; Các nguồn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn các ngành, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động;

- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025; kế hoạch thực hiện các hoạt động nhân “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” (Từ 15/11 đến 15/12 hàng năm).

- Tham mưu kiện toàn ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh; theo dõi, đôn đốc UBND các huyện, thành phố kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ;

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương triển khai các hoạt động truyền thông phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới từ tỉnh tới cơ sở như: tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng, treo băng zôn, pa nô , áp phích, tổ chức hội nghị tập huấn, hội thảo, tọa đàm... phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng tuyên truyền tại địa bàn vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ các cấp trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới hàng năm với nhiều hoạt động tiết kiệm, sáng tạo, có sức lan tỏa sâu rộng tới cộng đồng, địa phương;

- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra một số địa phương, đơn vị về công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ hàng năm và theo giai đoạn;

- Thực hiện các Chương trình, Kế hoạch khác do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội triển khai.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), 3,4 của mục tiêu 3, chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5, chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 2 của mục tiêu 6 của Kế hoạch này.

- Làm đầu mối tổng hợp báo cáo định kỳ công tác bình đẳng giới (6 tháng và 1 năm) báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chủ trì báo cáo đề xuất UBND tỉnh thực hiện sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ giai đoạn tiếp theo.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với các ngành lồng ghép các mục tiêu bình đẳng giới vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh;

- Chủ trì, chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên quan đến thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2 trong Kế hoạch.

3. Cục Thống kê tỉnh

Thực hiện phân loại thống kê áp dụng cho các ngành, lĩnh vực có tách biệt giới, trong đó có nội dung liên quan đến chỉ số giới, việc làm, tiền lương, lao động thất nghiệp, lao động vùng nông thôn, cơ cấu lao động theo ngành nghề... nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá, hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.

Chủ trì, chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên quan đến chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3 và chỉ tiêu 4 của mục tiêu 5 trong Kế hoạch.

4. Sở Tư pháp

- Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

- Tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

5. Sở Tài chính

- Hướng dẫn các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng dự toán kinh phí thực các hoạt động về bình đẳng giới theo phân cấp quản lý ngân sách của Luật Ngân sách, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách tỉnh, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.

- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.

6. Sở Nội vụ

- Hàng năm, tham mưu với UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ các cấp.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng, trong đó thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức các cấp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, lãnh đạo quản lý cho nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026.

- Trên cơ sở biên chế được HĐND tỉnh và UBND tỉnh giao hàng năm, Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương sắp xếp, bố trí và phân công công chức làm nhiệm vụ kiêm nhiệm về công tác bình đẳng giới theo quy định.

- Về vị trí việc làm đối với bình đẳng giới: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng vị trí việc làm theo quy định của Chính phủ, trong đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động... để làm căn cứ xây dựng và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt.

- Thường xuyên theo dõi, cập nhật biến động của đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo chủ chốt các cấp và gửi về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

- Chịu trách nhiệm, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 1 của Kế hoạch này.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Tổ chức các lớp tập huấn truyền thông về giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về Luật phòng, chống bạo lực gia đình và vấn đề bình đẳng giới trong gia đình như: xây dựng mối quan hệ hôn nhân gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình gắn với phong trào xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng nông thôn mới... Thực hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý các sản phẩm văn hóa, hoạt động vui chơi giải trí đảm bảo bình đẳng giới, không mang định kiến giới. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao vai trò của các thành viên trong gia đình trong việc thực hiện bình đẳng giới.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình, thu thập và thống kê các số liệu liên quan đến bạo lực gia đình và dịch vụ hỗ trợ;

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức các hoạt động triển khai “Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình” và Ngày Gia đình Việt Nam (28/6).

- Duy trì và nhân rộng các mô hình “phòng, chống bạo lực gia đình”, “Nam giới sẻ chia công việc gia đình, nói không với bạo lực gia đình” nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của mục tiêu 3 Kế hoạch này.

8. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm của Ban chỉ đạo Phòng chống, tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc về thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy và phòng, chống mua bán người; Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan trong công tác điều tra, xác minh, xử lý tội phạm có hành vi bạo lực giới, bạo lực quấy rối xâm hại tình dục và hoạt động mua bán người. Phối hợp chặt chẽ trong việc bàn giao đối tượng có hành vi bạo lực giới về quản lý, giáo dục ở địa bàn dân cư theo quy định. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong lực lượng công an nhân dân.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, báo cáo số liệu phụ nữ, trẻ em bị xâm hại, bạo lực và số liệu nạn nhân bị mua bán người, báo cáo về UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, 1 năm (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

9. Sở Y tế

- Lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án và kế hoạch hoạt động của ngành; thực hiện đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030;

- Truyền thông, thay đổi hành vi nhằm nâng cao nhận thức của người dân về sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình; chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nạo phá thai, tỷ lệ tử vong của người mẹ liên quan đến thai sản, tỷ suất sinh ở vị thành niên.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 Kế hoạch này.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, triển khai, thực hiện giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, quấy rối xâm hại tình dục trẻ em, bạo lực học đường cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giáo viên; đưa các nội dung trên vào chương trình giáo dục chính khóa, ngoại khóa trong nhà trường để giáo dục học sinh.

- Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quy hoạch, xây dựng tổ chức bộ máy của ngành.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 2 của mục tiêu 5 Kế hoạch này.

11. Sở Thông tin và Truyền thông

- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh, tăng cường và đổi mới các hoạt động truyền thông, tuyên truyền giáo dục, thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới.

- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, cấp phép xuất bản đảm bảo hiệu quả, chất lượng trong công tác tuyên truyền về bình đẳng giới.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, chỉ tiêu 4 của mục tiêu 6 Kế hoạch này.

12. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật Bình đẳng giới; tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nữ giới theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, bố trí hội viên Hội phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.

- Tích cực tham gia hoạt động quản lý Nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Phối hợp theo dõi, giám sát tình hình thực hiện chính sách pháp luật bình đẳng giới, phát hiện và kiến nghị giải quyết những trường hợp vi phạm về bình đẳng giới.

- Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội tuyên truyền, bảo đảm các điều kiện để hội viên phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng với các nguồn lực kinh tế như các nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách, cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh để ngày càng có nhiều phụ nữ được tiếp cận và thụ hưởng các chính sách, tham gia phát triển kinh tế và nâng vị thế trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

13. Liên đoàn Lao động tỉnh

- Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, Luật Bình đẳng giới trong công nhân, viên chức, lao động; phối hợp kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, chế độ chính sách đối với lao động nữ và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong doanh nghiệp.

- Tổ chức tuyên truyền, khuyến khích Công đoàn cơ sở xây dựng và ban hành quy chế làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp có nội dung về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại nơi làm việc, đặc biệt là phòng, chống quấy rối xâm hại tình dục.

14. Ban Dân tộc Tỉnh

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách bình đẳng giới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai thực hiện kế hoạch số Kế hoạch số 3150/KH-UBND ngày 8/5/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án "Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao vị thế, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong gia đình, xã hội, từng bước giảm và xóa bỏ khoảng cách về giới.

- Chú trọng đến công tác phát triển cán bộ nữ là người dân tộc thiểu số. Vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp mục tiêu bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó bạo lực trên cơ sở giới. Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án hoạt động nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn, ép hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.

15. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

- Đề xuất, huy động tối đa các nguồn vốn tín dụng, nghiên cứu cải tiến dịch vụ giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ưu đãi từ các chương trình giảm nghèo, việc làm và các chương trình tín dụng chính sách khác cho phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, phụ nữ vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.

16. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc

- Đẩy mạnh xây dựng các chương trình, chuyên mục, chuyên trang có nội dung về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài, phóng sự tuyên truyền về bình đẳng giới nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bình đẳng giới;

- Kiểm duyệt chặt chẽ các nội dung, hình ảnh, chương trình quảng cáo trước khi phát sóng; gỡ bỏ, loại bỏ các nội dung, thông tin mang định kiến giới, bất bình đẳng giới.

17. Các sở, ngành tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của Sở, ngành; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định

18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới trong các tổ chức, đơn vị thành viên. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý Nhà nước về bình đẳng giới; giám sát và phản biện xã hội trong việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.

Nghiên cứu, xây dựng đội ngũ cán bộ, hội viên, đoàn viên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới ở cơ sở. Quan tâm công tác phát hiện, bồi dưỡng, giới thiệu cán bộ nữ trẻ có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức tốt để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận.

19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương, dự toán kinh phí triển khai các hoạt động ở địa phương phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

- Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các phòng, ban chuyên môn liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới với nhiều hình thức như: treo băng zôn, phát hành sản phẩm truyền thông, tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm... đặc biệt chú ý đến hệ thống thông tin cơ sở;

- Duy trì và nhân rộng các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới, địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng.

- Thực hiện sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới tại địa phương gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

UBND tỉnh yêu cầu các ngành, địa phương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 tại ngành, đơn vị, địa phương trước ngày 7/6/2021. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 26/6) và 01 năm (trước ngày 18/12) và báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu) về thực hiện công tác bình đẳng giới thuộc trách nhiệm cơ quan, đơn vị, địa phương mình, trong đó đối với các ngành, đơn vị được phân công thực hiện từng mục tiêu của Chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới phải báo cáo cụ thể kết quả thực hiện từng mục tiêu, chỉ tiêu với UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các Sở, ngành, địa phương về nội dung của Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 25/12 hàng năm.

Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đưa việc thực hiện công tác bình đẳng giới thành một nội dung thi đua trong cơ quan, đơn vị; lấy kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và cá nhân.

Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố nghiêm túc, tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (để b/c);
- Ủy ban quốc gia VSTBPN Việt Nam;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố.
- Lưu: VT,VX4.
(H       b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 145/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 04/06/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Vũ Việt Văn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản