- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 3Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Quyết định 145/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 14/2017/TT-BLĐTBXH quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 786/LĐTBXH-TCGDNN năm 2018 về gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Quyết định 1836/QĐ-LĐTBXH năm 2017 về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2920/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 11 tháng 7 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương đảng (khóa XI) về việc “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”,
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và xã hội hóa về giáo dục nghề nghiệp theo Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Thực hiện Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp-Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020.
Thực hiện Công văn số 786/LĐTBXH-TCGDNN ngày 02/3/2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Nhằm đẩy mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với những nội dung cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1. Thực trạng
Hiện nay, toàn tỉnh Ninh Thuận có 19 cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trong đó, 12 cơ sở công lập (6 cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 6 cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp), trong đó cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm 01 Trường Cao đẳng nghề, 02 Trường Trung cấp và 03 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên cấp huyện, còn lại 03 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục; 07 cơ sở ngoài công lập tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được cấp phép đã xây dựng và phê duyệt 69 chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với địa phương, trong đó có 34 nghề trình độ Cao đẳng (13 nghề) và Trung cấp (20 nghề), triển khai được 49 ngành/nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn với 2 nhóm nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp. Trên cơ sở đó các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp tổ chức tuyển sinh 13 mã ngành cao đẳng nghề, 24 mã ngành trung cấp nghề, 49 nghề đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng, với quy mô đào tạo nguồn nhân lực từ 8.500 người/năm trở lên, trình độ Cao đẳng, Trung cấp nghề khoảng 1.000 người và trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên là 7.500 người.
- Đội ngũ giáo viên, giảng viên hiện nay không ngừng tăng về số lượng cũng như chất lượng. Đến năm 2017 giảng viên, giáo viên của các Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp toàn tỉnh có khoảng 413 người (200 giáo viên cơ hữu và 213 giáo viên thỉnh giảng; hầu hết 100% giáo viên, giảng viên đào tạo đạt chuẩn, trong đó có 30 - 35% đạt trình độ đào tạo trên chuẩn).
- Trong giai đoạn 2010-2017 đã tổ chức tuyển sinh và đào tạo nghề cho 71.279 lao động. Trong đó đào tạo nghề dài hạn 7.982 lao động, đào tạo ngắn hạn 63.297 lao động, trong đó: Đào tạo nghề ngắn hạn, thường xuyên khác 36.382 lao động, đào tạo nghề lao động nông thôn 26.915 người, từng bước đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Riêng trong năm 2017 đã tuyển mới và đào tạo nghề cho 9.175 lao động. Trong đó đào tạo nghề dài hạn 1.311 lao động, đào tạo ngắn hạn 7.864 lao động, trong đó: Đào tạo nghề ngắn hạn, thường xuyên khác 5.123 lao động, đào tạo nghề lao động nông thôn 2.741 người.
2. Những thuận lợi khó khăn:
2.1. Thuận lợi
- Tay nghề của đội ngũ nhà giáo ngày càng được chuẩn hóa và nâng cao đòi hỏi đủ các tiêu chuẩn để thực hiện dạy nghề góp phần trong việc đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Ngoài cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập như Trường Cao đẳng nghề, Trường Trung cấp Y tế Ninh Thuận thực hiện việc kiểm định và tự kiểm định chất lượng đào tạo thì các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thực cũng đã từng bước thực hiện đánh giá kiểm định và tự kiểm định chất lượng đào tạo theo quy định.
- Giáo dục nghề nghiệp từng bước được đa dạng hóa ngành nghề, gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm cho người lao động; đào tạo nghề với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu nguồn lao động từ các ngành có thu nhập thấp, bấp bênh sang các ngành có thu nhập cao, ổn định; theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong các khu vực nông, lâm, thủy sản, tăng tỷ trọng lao động khu vực công nghiệp, dịch vụ. Các cơ sở dạy nghề đã chủ động kết nối, gắn kết với doanh nghiệp để đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, thực hành tại các doanh nghiệp, giúp học viên tiếp cận với công nghệ, điều kiện làm việc thực tiễn, khỏi bỡ ngỡ khi ra trường.
2.2. Những khó khăn vướng mắc:
- Chất lượng nguồn nhân lực, trang thiết bị đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa đảm bảo đạt tiêu chuẩn để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
- Cơ cấu ngành nghề vẫn chưa thật phù hợp với định hướng nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh, chưa gắn với xuất khẩu lao động. Ngoài những nghề thu hút được người học thì một số nghề không thể tuyển sinh nhằm thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đảm bảo thực hiện chỉ tiêu đào tạo nghề. Hầu hết các địa phương đều khó khăn trong vận động lao động nông thôn đăng ký tham gia học nghề, kể cả đối với các trường hợp đã đăng ký từ đầu năm nhưng đến khi mở lớp thì lao động nông thôn lại không tham gia.
- Việc tổ chức tư vấn tuyển sinh học nghề, hỗ trợ học viên, sinh viên sau học nghề tìm kiếm việc làm và có việc làm ổn định bền vững chưa được quan tâm đúng mức. Công tác phổ biến, tuyên truyền về đào tạo nghề của cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa được chú trọng đúng mức; công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh vào học nghề còn nhiều hạn chế, nhất là chưa thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm đối với các hệ giáo dục - đào tạo - dạy nghề trong khi tư tưởng trọng bằng cấp của xã hội, phụ huynh và học sinh còn lớn, làm ảnh hưởng đáng kể đến công tác tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề. Nhiều lao động tham gia học nhưng không theo trọn khóa, không dự thi hết khóa nên chưa đánh giá đầy đủ chất lượng. Việc tư vấn, hỗ trợ lao động nông thôn sau học nghề được vay vốn, hình thành các tổ, nhóm sản xuất, hỗ trợ tìm kiếm thị trường chưa được nhiều.
3. Nguyên nhân khó khăn vướng mắc và tồn tại:
- Do thiếu đội ngũ giảng viên, giáo viên trình độ cao, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định; nội dung chương trình đào tạo chưa thường xuyên cập nhật đáp ứng sự thay đổi của khoa học-công nghệ; cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm thực hành, phòng thí nghiệm, thư viện, giáo trình còn lạc hậu. Phương pháp giảng dạy và học tập lạc hậu, cũng như ý chí và quyết tâm vươn lên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của một số giáo viên, giảng viên hiện nay còn hạn chế.
- Số lượng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ hút lao động lớn trên địa bàn tỉnh ít. Đồng thời chưa có chế tài bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng lao động qua đào tạo nên rất ít doanh nghiệp tham gia tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề. Chưa khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp thông qua chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động (quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp).
1. Mục đích:
- Hỗ trợ phát triển, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao thúc đẩy phát triển thị trường lao động; nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; tạo việc làm bền vững, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế; thúc đẩy việc làm bền vững gắn với tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho lực lượng lao động có tay nghề cao.
- Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao, có khả năng vận dụng, áp dụng các quy định của pháp luật vào thực tiễn đạt hiệu quả, chất lượng cao.
2. Yêu cầu:
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện đảm bảo tiêu chuẩn kỹ năng nghề, tiêu chuẩn giáo viên và đào tạo giáo viên, chương trình, giáo trình đào tạo đảm bảo về tiêu chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế; xây dựng, phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp đảm bảo chất lượng đào tạo nghề, tăng cường công tác hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đào tạo, tăng cường công tác kiểm định, tự kiểm định chất lượng theo quy định trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề được đầu tư tập trung, đồng bộ theo các nghề trọng điểm. Cơ cấu ngành nghề đào tạo từng điều chỉnh gắn với nhu cầu thị trường lao động, doanh nghiệp và từng bước hội nhập quốc tế, phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu của người học nghề. Cơ chế liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, làng nghề, vùng chuyên canh về nông, lâm, ngư nghiệp, phát huy hiệu quả, góp phần tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động. Duy trì ổn định thị trường lao động ngoài nước hiện có và mở rộng thị trường mới, xác định thị trường trọng điểm, thị trường tiếp nhận lao động có trình độ tay nghề phù hợp với lao động tỉnh nhà.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
a) Mục tiêu chung:
- Từng bước nâng cao quy mô đào tạo đi đôi với chất lượng và hiệu quả đào tạo; đa dạng hóa các loại hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và giải quyết việc làm.
- Xúc tiến mạnh mẽ chủ trương xã hội hóa hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Đặc biệt, hướng dẫn doanh nghiệp trực tiếp tổ chức đào tạo, đào tạo lại lao động thông qua chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Khuyến khích các đơn vị giáo dục nghề nghiệp công lập từng bước thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng trong công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa; trong đó, tập trung nguồn nhân lực thuộc 06 nhóm ngành kinh tế trụ cột có vai trò quyết định, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Duy trì hàng năm tuyển mới đào tạo nghề từ 8.500 người trở lên. Trong đó: tuyển mới đào tạo trình độ dài hạn khoảng 1.500 học sinh, sinh viên; đào tạo ngắn hạn là 6.000 người, trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 2.600 người; số lao động qua đào tạo khác là 1.400 người. Duy trì tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, và tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt kế hoạch hàng năm giao.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu thị trường lao động; gắn kết có hiệu quả giữa việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề; đa dạng hóa các hình thức, các phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất: “Đào tạo nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế mũi nhọn, những vùng kinh tế trọng điểm” và “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn để góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới”.
- Thực hiện đồng bộ hiệu quả Dự án đầu tư Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận và Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 và Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/01/2015 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung đào tạo nghề cho lao động trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lao động thực hiện các đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thành viên quản lý các hợp tác xã nông nghiệp và đào tạo nghề nông nghiệp ở các vùng khó khăn với tỷ lệ khoảng 50% cho các lao động ở các doanh nghiệp nông nghiệp, 20% cho thành viên hợp tác xã, lao động thực hiện các dự án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và 30% an sinh xã hội.
2.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
- Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin để phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và phương tiện, thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý, hoạt động dạy và học nghề; có ít nhất 50% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy và học nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN, quốc tế và ứng dụng đào tạo trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp; có ít nhất 60% chương trình, giáo trình các nghề đào tạo được số hóa và lưu trữ bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với thực tiễn của nghề.
- Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu, chỉ số thống kê và khai thác thông tin, dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp; nâng cấp, xây dựng các phần mềm phục vụ quản lý, khai thác, phân tích dự báo cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp và hệ thống thông tin giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cổng thông tin tích hợp cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tuyển dụng lao động; xây dựng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
2.2. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo:
- Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các trường được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm theo Quyết định số 1836/QĐ-LĐTBXH ngày 27/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho phòng thí nghiệm công nghệ cao, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm trong một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2.3. Chuẩn hóa, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:
- Về đội ngũ giáo viên giáo dục nghề nghiệp:
+ Bồi dưỡng chuẩn hóa nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp cho giáo viên. Bồi dưỡng về đào tạo theo tín chỉ; biên soạn giáo án và tổ chức giảng dạy tích hợp; tổ chức đào tạo và đánh giá theo năng lực thực hiện; kỹ năng mềm cho giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp. Bồi dưỡng kỹ năng nghề và tổ chức kiểm tra, đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề cho giáo viên, giảng viên.
+ Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên của Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận dạy nghề trọng điểm đạt chuẩn cấp độ khu vực; đạt chuẩn quốc gia. Bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành cho giảng viên, giáo viên dạy các nghề được đầu tư trọng điểm cấp độ quốc gia.
+ Cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực; bồi dưỡng công nghệ mới nghiên cứu khoa học cho giảng viên, giáo viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Về đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:
+ Đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, nhằm hình thành đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp có tính chuyên nghiệp, hiệu quả.
+ Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp cho cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn để nâng cao trình độ ngoại ngữ ở trong nước và nước ngoài cho cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
+ Cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, quản lý khoa học cho cán bộ quản lý, nghiên cứu viên, giảng viên tại các cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ quản lý thiết bị tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2.4. Phát triển chương trình, đào tạo thí điểm, xây dựng danh mục thiết bị, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp:
- Về phát triển chương trình: Căn cứ quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với trình độ trung cấp, cao đẳng, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nghiên cứu, xây dựng chương trình các ngành/nghề trọng điểm.
- Về xây dựng danh mục thiết bị đào tạo; định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo và tiêu chuẩn cơ sở vật chất: Các trường căn cứ vào Thông tư số 14/2017/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp xây dựng, ban hành danh mục thiết bị đào tạo và định mức kinh tế-kỹ thuật trong đào tạo cho các nghề trọng điểm.
2.5. Phát triển hoạt động kiểm định và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
- Đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Cử cán bộ, giáo viên, giảng viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo đảm chất lượng.
- Hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp (01 trường cao đẳng, 02 Trường Trung cấp nghề) và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo nghề trọng điểm quốc gia. Trong đó ưu tiên các trường thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ, trường dạy nghề cho người khuyết tật.
2.6. Nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, thông tin, tuyên truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá:
- Nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, tuyên truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động:
+ Xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm, sách, tờ rơi, phóng sự, phim tài liệu... liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Phối hợp với các cơ quan báo chí địa phương xây dựng các chuyên mục, phóng sự, phim tài liệu để phổ biến, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Tổ chức hội thảo, hội nghị, tọa đàm... theo các chuyên đề liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
+ Tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê, theo dõi, đánh giá, phân tích, dự báo nhu cầu đào tạo.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ phụ trách công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên;
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mềm cho giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác học viên, sinh viên.
- Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá:
+ Tổ chức thực hiện theo hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý.
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hoạt động định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết). Tổ chức các Hội nghị triển khai công việc, sơ kết, tổng kết đánh giá.
2.7. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ cho lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:
Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết gồm: học phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; tiền ăn trong thời gian thực tế học; chi phí đi lại; chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật...
2.8. Nâng cao năng lực hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm:
Đầu tư nâng cấp, mở rộng và mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động giao dịch, lưu trữ, phân tích, phổ biến thông tin thị trường lao động theo hướng chuyên nghiệp, bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ: Tư vấn việc làm, học nghề và các chính sách có liên quan. Giới thiệu việc làm, tuyển dụng và cung ứng lao động; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thị trường lao động; dự báo biến động của thị trường lao động; đào tạo nghề theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí tổ chức thực hiện:
Từ nguồn ngân sách nhà nước; vận động, liên kết doanh nghiệp và các nguồn huy động khác.
- Kiện toàn công tác quản lý trong từng cơ sở giáo dục nghề nghiệp phân rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, gắn với trách nhiệm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý dạy nghề, xây dựng cơ sở dữ liệu dạy nghề.
- Đa dạng hóa hình thức và phương pháp đào tạo nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất.
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp tư thục, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Chuyển mạnh từ dạy nghề theo năng lực đào tạo sang dạy nghề theo yêu cầu của thị trường lao động, yêu cầu của đơn vị tuyển dụng lao động và nhu cầu đa dạng của xã hội; gắn dạy nghề với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và gắn với tạo việc làm cho người lao động.
- Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ chức đào tạo, đào tạo lại lao động và thủ tục thanh quyết toán các khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp quảng bá sản phẩm; tiếp cận, thực hành trên dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp; cam kết với các đơn vị sử dụng lao động, doanh nghiệp có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đầu ra của học nghề để người lao động an tâm sau khi học nghề sẽ có việc làm ổn định; sản phẩm làm ra sẽ có nơi tiêu thụ.
- Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Các địa phương tổ chức rà soát, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Triển khai kiểm định các cơ sở giáo dục để có căn cứ xếp hạng, phân tầng và sắp xếp lại mạng lưới một cách tổng thể, phù hợp với nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. Rà soát, hoàn thiện các chuẩn giáo viên, chuẩn/tiêu chuẩn cán bộ quản lý đào tạo. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp theo chuẩn/tiêu chuẩn ban hành, theo đó xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý đạt chuẩn; xây dựng lộ trình tinh giản biên chế những giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục không có khả năng đạt chuẩn trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
- Phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường. Cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế-xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhu cầu của địa phương. Hoàn thiện chương trình giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Xây dựng chính sách, cơ chế phát triển đội ngũ giáo viên giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông. Biên soạn tài liệu giáo dục hướng nghiệp, khởi nghiệp kinh doanh và quản lý giáo dục hướng nghiệp. Triển khai thí điểm mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh của địa phương, mô hình phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đào tạo kỹ năng nghề trong chương trình hướng nghiệp.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục nghề nghiệp. Phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, hiện đại. Nghiên cứu áp dụng linh hoạt, hiệu quả các hình thức đầu tư, trong đó quan tâm tới hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử ở các cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác hoạch định chính sách và quản lý.
- Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động thực hiện đầy đủ quyền tự chủ được giao, nhất là về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và học thuật để nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chủ động giải trình kết quả thực hiện quyền tự chủ được giao.
- Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình xây dựng, đổi mới chương trình và tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học. Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận chuyển giao chương trình tiên tiến của nước ngoài, sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy, tăng cường thu hút chuyên gia nước ngoài và đội ngũ trí thức người Việt Nam ở nước ngoài về nước tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động mở rộng hợp tác quốc tế, phát triển các chương trình hợp tác trao đổi sinh viên, giảng viên với nước ngoài. Đẩy mạnh hợp tác trong nghiên cứu khoa học, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, đồng cấp bằng với các Trường được kiểm định của nước ngoài.
- Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường lao động. Điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng giảm dần các ngành nghề đào tạo đang dư thừa trên thị trường lao động như kế toán, quản trị kinh doanh, tài chính-ngân hàng..., tăng cường đào tạo các ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ. Kiểm soát quy mô đào tạo theo hướng giảm chỉ tiêu các ngành ít có nhu cầu tuyển dụng và chất lượng thấp; tăng dần quy mô đào tạo các ngành có nhu cầu tuyển dụng cao và chất lượng cao.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tham mưu triển khai kế hoạch, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chương trình; phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể và các tổ chức có liên quan xây dựng các chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm, các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo nghề, giáo dục định hướng cho người lao động để tạo nguồn cung ứng lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động. Định kỳ quý, 6 tháng, năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì tổng hợp kết quả triển khai Kế hoạch; phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố, Ban quản lý các khu Công nghiệp tỉnh các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức triển khai, thực hiện tốt kế hoạch hàng năm; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, định kỳ tổng hợp báo cáo tổ chức các Hội nghị sơ, tổng kết, đánh giá hiệu quả thực hiện; Cơ quan đầu mối cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của địa phương để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; đầu tư, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn để không ngừng nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Chủ trì xây dựng lồng ghép và triển khai các kế hoạch đẩy mạnh hợp tác giữa giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”; triển khai kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, các nội dung liên quan trong việc gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối, thẩm định nguồn vốn, bố trí vốn theo kế hoạch và khả năng cân đối vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân khai vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020 theo quy định; theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí được cấp hàng năm.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động; kinh phí đào tạo nghề lao động nông thôn theo quy định.
- Trên cơ sở cân đối ngân sách tỉnh, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan tham mưu bố trí vốn đối ứng trong dự toán hàng năm đối với phần kinh phí ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh truyền hình Ninh Thuận:
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị tham gia chương trình, làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục nghề nghiệp; xây dựng, mở các chương trình, chuyên mục, phóng sự, tin, bài... để tuyên truyền, phản ánh các hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến đông đảo nhân dân và người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường việc phổ biến, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Trung ương và của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp. Qua đó, nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề lập nghiệp.
5. Sở Y tế:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động khám sức khỏe định kỳ trong lĩnh vực học nghề, giải quyết việc làm. Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban quản lý các khu Công nghiệp tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt công tác giám sát, đo, kiểm tra môi trường lao động; kiến nghị, tư vấn, đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động, quan trắc môi trường lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện và đầu tư, nâng cấp máy, thiết bị để nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế thuộc quyền quản lý.
6. Đề nghị các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh:
Tổ chức đoàn thể thực hiện tốt việc tuyên truyền vận động các đoàn viên, hội viên của mình tham gia triển khai thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký kết chương trình liên tịch để triển khai chương trình trong tổ chức mình. Tổ chức rà soát nắm chắc đối tượng có nhu cầu học nghề, việc làm, tổ chức đăng ký giới thiệu đến các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm Dịch vụ việc làm để học nghề và giải quyết việc làm, đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện chương trình của các Sở, Ngành có liên quan.
- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động tới đoàn viên, hội viên.
- Tập huấn, tư vấn cho đoàn viên, hội viên về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, chú trọng tập huấn theo phương pháp giáo dục hành động, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
7. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Ninh Thuận:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tuyên truyền, đôn đốc các doanh nghiệp cung cấp thông tin về chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp, nhu cầu đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp (theo ngành, nghề, trình độ, kỹ năng tay nghề) và nhu cầu tuyển dụng lao động hàng năm đến năm 2025 theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp; Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp chủ động đẩy mạnh việc hợp tác 3 bên (Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp) trong công tác giáo dục nghề nghiệp. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác như: Xây dựng chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo; tổ chức ký kết đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp; liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, khuyến khích người lao động có tay nghề cao trong doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề; bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy, kỹ năng tổ chức, quản lý đào tạo cho nhà giáo của nhà trường và cán bộ kỹ thuật (người dạy) của doanh nghiệp tham gia giảng dạy; hợp tác cho sinh viên vừa học vừa làm tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp; hợp tác trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng và cấp chứng chỉ nghề cho lao động của doanh nghiệp và việc tuyển người học nghề, tập nghề để làm việc cho doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện cùng các kiến nghị đề xuất để đẩy mạnh hợp tác giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
- Khuyến khích vận động các doanh nghiệp chủ động tích cực tham gia vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp với vai trò là nhà đầu tư và đồng thời cũng là đối tác khách hàng cho chính “Sản phẩm” của mình. Xây dựng mô hình “giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp”.
- Phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch đẩy mạnh hợp tác giữa giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó phân công cụ thể đơn vị, cá nhân phụ trách theo dõi việc gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, thị trường lao động, đào tạo và cung ứng nhân lực của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cũng như các chính sách hỗ trợ của nhà nước, địa phương cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều nhân lực lao động kỹ thuật.
- Phối hợp hỗ trợ các sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo theo nhu cầu đặt hàng của doanh nghiệp, bao gồm các hỗ trợ trong kết nối nhà trường và doanh nghiệp, hỗ trợ thông tin truyền thông trong tuyển sinh, thực hiện tốt các chính sách của Trung ương và của tỉnh về hỗ trợ học phí, chi phí đào tạo.
9. Cục Thuế tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chính sách miễn giảm thuế doanh nghiệp đóng góp và tham gia đào tạo theo Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Tạo điều kiện hỗ trợ và giúp các doanh nghiệp mới thành lập tổ chức thực hiện đầy đủ, toàn diện, đồng bộ các quy định của pháp luật lao động, nghĩa vụ chính sách thuế. Phối hợp và triển khai thực hiện tốt việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Cụ thể hóa Kế hoạch thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho các xã, phường, thị trấn; chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp trực thuộc thực hiện tốt việc nắm bắt thông tin thị trường lao động, phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị tham gia để triển khai thực hiện Kế hoạch thuộc địa bàn quản lý. Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh và địa phương tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật đối với các đơn vị, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, làng nghề, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn và lĩnh vực quản lý.
- Chủ trì, phối hợp cơ quan quản lý chuyên môn cấp trên hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẩy mạnh hợp tác với doanh nghiệp trên địa bàn địa phương quản lý.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp, bao gồm các hỗ trợ trong kết nối giữa các sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp, hỗ trợ thông tin truyền thông trong tuyển sinh, tuyển dụng, thực hiện tốt các chính sách của Trung ương và của tỉnh về hỗ trợ học phí, chi phí đào tạo; Ưu tiên ngân sách đặt hàng đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
11. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo nghề theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định. (Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận, Trường Trung Y tế và các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên).
- Căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đề xuất kinh phí thực hiện theo quy định (Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận, Trường Trung Y tế và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên); đồng thời báo cáo tình hình thực hiện Dự án “Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp” tại đơn vị mình theo quy định (Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận).
- Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp từ bậc phổ thông tham gia học nghề, bảo đảm cho học viên, sinh viên có định hướng đúng về ngành nghề đào tạo, có hoài bão, động cơ, thái độ học tập nghiêm túc. Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp cần tổ chức thành lập các trung tâm, phòng ban, Tổ, Khoa, hoặc bộ phận hướng nghiệp.
- Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức thực hiện Đề án đầu tư nghề trọng điểm phê duyệt. Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu. Tăng cường hợp tác với doanh nghiệp theo mô hình phối thuộc để đầu tư các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đồng thời giải quyết các yêu cầu thực tiễn của doanh nghiệp.
- Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại thông qua việc gắn kết với doanh nghiệp để xây dựng và tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn; tạo điều kiện cho người lao động tham gia bồi dưỡng và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp qua đó nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực chất lượng cao tại doanh nghiệp; có chính sách thích hợp nhằm tạo môi trường thực tế cho sinh viên; xây dựng một xã hội học tập, học tập suốt đời.
- Đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, việc đầu tiên và cấp bách là phải có các giải pháp cụ thể, trong đó chú trọng xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên đạt trình độ cao; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trên cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục; đào tạo gắn với việc làm và theo nhu cầu xã hội. Do vậy, cần phối hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, lắng nghe, tiếp nhận sự đánh giá, góp ý từ các nhà sử dụng lao động về sản phẩm đào tạo của mình.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý; tổ chức quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt (cán bộ lãnh đạo, quản lý) để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phong phú, có chất lượng tốt.
- Tăng cường các nguồn lực đầu tư, căn cứ vào quy hoạch các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và yêu cầu bảo đảm chất lượng đào tạo nghề các bậc học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động xây dựng các đề án/dự án trình các cấp có thẩm quyền ưu tiên đầu tư. Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước để đầu tư cho cơ sở vật chất trang thiết bị đào tạo.
- Tăng cường công tác kiểm định, tự kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo hướng đánh giá năng lực người học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, bảo đảm công bằng, khách quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và người học.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nghề nghiệp tới các giáo viên và học viên, sinh viên. Cầu thị tiếp thu góp ý của xã hội để điều chỉnh kịp thời các quyết định trong quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục nghề nghiệp bảo đảm phù hợp với thực tiễn, đạt hiệu quả cao./.
- 1Quyết định 28/2016/QĐ-UBND quy định về phong trào thi đua Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 54/2016/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phong trào thi đua “Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực” trên địa bàn tỉnh Lào Cai (kèm theo Quyết định 28/2016/QĐ-UBND)
- 5Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 51-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
- 6Kế hoạch 2826/KH-UBND năm 2016 về tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Hải Dương", giai đoạn 2016-2020
- 7Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2019 về kiểm định chất lượng giáo dục các cấp học do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
- 9Kế hoạch 2419/KH-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020
- 10Kế hoạch 587/KH-UBND năm 2020 về tiếp tục triển khai Chỉ thị 37-CT/TW đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Quyết định 3105/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 12Công văn 5924/SGDĐT-GDTXCNĐH năm 2023 về xây dựng dự thảo Kế hoạch triển khai Đề án thành phần thuộc Đề án tổng thể đào tạo nhân lực trình độ quốc tế (08 ngành) giai đoạn 2020-2035 và Đại học chia sẻ do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 4Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Quyết định 145/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 28/2016/QĐ-UBND quy định về phong trào thi đua Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Thông tư 14/2017/TT-BLĐTBXH quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 786/LĐTBXH-TCGDNN năm 2018 về gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Quyết định 1836/QĐ-LĐTBXH năm 2017 về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 15Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 54/2016/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 16Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi
- 17Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phong trào thi đua “Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực” trên địa bàn tỉnh Lào Cai (kèm theo Quyết định 28/2016/QĐ-UBND)
- 18Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 51-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
- 19Kế hoạch 2826/KH-UBND năm 2016 về tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Hải Dương", giai đoạn 2016-2020
- 20Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2019 về kiểm định chất lượng giáo dục các cấp học do thành phố Hà Nội ban hành
- 21Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
- 22Kế hoạch 2419/KH-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020
- 23Kế hoạch 587/KH-UBND năm 2020 về tiếp tục triển khai Chỉ thị 37-CT/TW đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 24Quyết định 3105/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 25Công văn 5924/SGDĐT-GDTXCNĐH năm 2023 về xây dựng dự thảo Kế hoạch triển khai Đề án thành phần thuộc Đề án tổng thể đào tạo nhân lực trình độ quốc tế (08 ngành) giai đoạn 2020-2035 và Đại học chia sẻ do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 2920/KH-UBND năm 2018 về đẩy mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn năm 2018-2020
- Số hiệu: 2920/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định