Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2887/KH-UBND

Kon Tum, ngày 06 tháng 11 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1196/QĐ-TTG NGÀY 23/7/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP, THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Thực hiện Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày 23/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt”, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai như sau:

I. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu:

1. Mục đích:

Đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế và các nhu cầu sử dụng khác; đảm bảo cải thiện chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng.

2. Mục tiêu:

Đến năm 2020 đạt các mục tiêu đặt ra trong Định hướng phát triển hệ thống cấp, thoát nước và Chiến lược quản lý tổng hợp chất thải rắn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định: số 1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; số 1930/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 về việc phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể:

2.1. Về cấp nước:

- Tỷ lệ bao phủ cấp nước đối với các đô thị loại IV trở lên đạt 90%, tiêu chuẩn cấp nước là 120 lít/người/ngày.đêm; các đô thị loại V đạt 70% được cấp nước từ hệ thống cấp nước tập trung với tiêu chuẩn cấp nước 100 lít/người/ngày.đêm; chất lượng nước đạt quy chuẩn quy định;

- Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch dưới 18% đối với các đô thị loại IV trở lên, dưới 25% đối với đô thị loại V; cấp nước liên tục 24 giờ đối với các đô thị loại IV trở lên.

2.2. Về thoát nước:

- Thoát nước mưa: Xóa bỏ tình trạng ngập nước cục bộ tại các đô thị từ loại IV trở lên; mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước đạt trên 80%;

- Thoát nước thải: Đô thị loại III có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; nâng tỉ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn quy định lên 60%. Tại các đô thị loại IV, loại V và các làng nghề 40% nước thải được xử lý đạt quy chuẩn quy định; các công trình thu nước bề mặt, các tuyến cống, mương đi qua khu dân cư tập trung không gây ô nhiễm môi trường.

2.3. Về quản lý tổng hợp chất thải rắn:

- 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 85% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ;

- 80% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom xử lý, trong đó 50% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế;

- 50% bùn bể phốt của đô thị loại II và 30% của các đô thị còn lại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường;

- Giảm 65% khối lượng túi nilon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại so với năm 2010;

- 80% các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình;

- 90% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 75% được thu hồi để tái sử dụng và tái chế;

- 70% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các khu công nghiệp được xử lý đảm bảo môi trường;

- 100% lượng chất thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường;

- 70% lượng chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn và 80% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.

3. Yêu cầu:

- Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước với nhà đầu tư và người dân.

- Đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải tính đến các yếu tố biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững; hạn chế tối đa rác thải, nước thải không đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường.

- Phát triển hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt bền vững phải đáp ứng theo nguyên tắc người sử dụng dịch vụ, gây ô nhiễm phải trả tiền, theo đó các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ cấp, thoát nước, phát sinh chất thải, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm đóng góp kinh phí để xử lý.

- Về việc sử dụng các nguồn vốn: Thực hiện theo Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày 23/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

II. Nội dung thực hiện:

- Tổ chức, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về tầm quan trọng của lĩnh vực cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

- Tổ chức rà soát, điều chỉnh và bổ sung các quy hoạch chuyên ngành hoặc quy hoạch cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong các quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo từng giai đoạn trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở tổ chức thực hiện đầu tư.

- Tổ chức thực hiện đồng bộ các dự án phát triển mạng lưới cấp, thoát nước, phân loại rác tại nguồn, hệ thống thu gom chất thải rắn đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà máy.

- Xây dựng lộ trình điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch phù hợp với khung giá tiêu thụ nước sạch của Bộ Tài chính.

- Nghiên cứu, sửa đổi phí vệ sinh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

III. Phân công nhiệm vụ:

1. Sở Xây dựng:

- Tổ chức rà soát, điều chỉnh bổ sung Đồ án Quy hoạch chuyên ngành về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2030.

- Tổ chức lập Đồ án quy hoạch thoát nước thành phố Kon Tum đến năm 2030 (đô thị loại II).

- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố Kon Tum, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong các quy hoạch xây dựng trên địa bàn.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Xây dựng nghiên cứu cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công - tư và các hình thức đầu tư khác; cơ chế, chính sách phân bổ, quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA; cơ chế cho phép doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận và sử dụng vốn ODA.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án “Định hướng vận động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi đến năm 2015, có tính đến năm 2020” đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 đạt hiệu quả cao.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp kinh phí đầu tư và hoạt động quản lý chất thải rắn báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (đối với trường hợp nguồn vốn đầu tư từ ngân sách).

- Huy động nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn; trong đó xác định các công trình ưu tiên đầu tư.

3. Sở Tài chính:

- Ưu tiên phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động quản lý tổng hợp chất thải rắn. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp kinh phí cho hoạt động quản lý chất thải rắn báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (đối với trường hợp nguồn vốn sự nghiệp).

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về điều kiện trợ giá, mức trợ giá và thời gian trợ giá đối với sản phẩm của quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng nghiên cứu, sửa đổi phí vệ sinh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, nghiên cứu, xây dựng lộ trình điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch đến năm 2020, không phải trợ giá tiêu thụ nước sạch từ ngân sách nhà nước, phù hợp với khung giá tiêu thụ nước sạch của Bộ Tài chính.

- Sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính theo nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quyết định 1196/QĐ-TTg , phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách về tín dụng đầu tư đối với các hoạt động trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan rà soát, sửa đổi, ban hành hoặc kiến nghị sửa đổi, ban hành các cơ chế, chính sách, công cụ kinh tế liên quan đến công tác phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải, phân loại rác tại nguồn.

- Tham mưu, tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến hoạt động ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện các dự án liên quan đến phát triển mạng lưới cấp, thoát nước, phân loại rác tại nguồn, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về giữ gìn vệ sinh môi trường.

- Theo dõi, giám sát tình hình ô nhiễm môi trường do chất thải rắn trên địa bàn toàn tỉnh.

5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Công thương: Hỗ trợ các doanh nghiệp, các chủ nguồn thải thực hiện các kế hoạch ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải, thúc đẩy áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000.

7. Sở Y tế: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế, thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý chất thải y tế trên địa bàn.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống cấp, thoát nước và quản lý chất thải rắn cho các điểm dân cư nông thôn và làng nghề.

9. Sở Thông tin và Truyền thông: Xây dựng và thực hiện kế hoạch truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, cấp, thoát nước, xử lý chất thải rắn.

10. UBND các huyện, thành phố, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức rà soát, điều chỉnh và bổ sung các nội dung quy hoạch cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong các quy hoạch xây dựng trên địa bàn.

- Trên cơ sở Quy hoạch cấp nước, thoát nước theo Quy hoạch xây dựng được duyệt, lập kế hoạch đầu tư, xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư để tập trung nguồn vốn đầu tư.

- Chỉ đạo các đơn vị cấp nước lập kế hoạch khai thác, bảo vệ nguồn nước và triển khai thực hiện Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước theo nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn;

- Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư lưu ý tổ chức thực hiện đồng bộ các dự án phát triển mạng lưới cấp nước, thoát nước, phân loại rác tại nguồn, hệ thống thu gom chất thải rắn với các dự án đầu tư xây dựng nhà máy.

VI. Tổ chức thực hiện:

1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, cơ quan có liên quan; chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch (hoàn thành trước ngày 31/10/2014) triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này đảm bảo đúng tiến độ.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền giải quyết, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng tổng hợp) xem xét giải quyết.

2. Giao Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này (định kỳ báo cáo về UBND tỉnh trước ngày 30/11 hàng năm).

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương: Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động, kịp thời tham mưu cụ thể hóa nội dung trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Nhận được Kế hoạch này, yêu cầu các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KTN9,7

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Tuy

 

PHỤ LỤC 1

KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1196/QĐ-TTG NGÀY 23/7/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP, THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

STT

Nội dung

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Sản phẩm

Thời hạn

01

Tổ chức rà soát, điều chỉnh và bổ sung các quy hoạch chuyên ngành hoặc nội dung quy hoạch cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong các quy hoạch đô thị trên địa bàn.

UBND các huyện, thành phố

Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành liên quan

Đồ án quy hoạch

2014-2015

02

Lập Quy hoạch thoát nước thành phố Kon Tum đến năm 2030.

Sở Xây dựng

UBND thành phố Kon Tum và các Sở, ngành liên quan

Đồ án quy hoạch

2014-2015

03

Xây dựng lộ trình điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch đến năm 2020 không phải trợ giá tiêu thụ nước sạch từ ngân sách nhà nước phù hợp với khung giá tiêu thụ nước sạch của Bộ Tài chính.

Sở Tài chính

Sở Xây dựng

Quyết định

2014-2015

04

Nghiên cứu, sửa đổi phí vệ sinh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Sở Tài chính

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng

Nghị quyết

2014-2015

05

Tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo từng giai đoạn.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan

Quyết định

2014-2015

06

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ xác định giá tiêu thụ nước sạch, giá dịch vụ thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Sở Xây dựng

Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan

Văn bản, Quyết định

2014-2015

07

Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Sở Thông tin và Truyền thông

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng

Các chương trình tuyên truyền

2014-2020

 

PHỤ LỤC 2

DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VỀ LĨNH VỰC CẤP, THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (*)

STT

Lĩnh vực - Dự án

Địa điểm

Mục tiêu, nội dung Dự án

Tổng mức đầu tư- dự kiến
(Triệu đồng)

Trong đó

Phân kì đầu tư

ODA

Đối ứng

I

Cấp nước

01

Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Kon Tum

Thành phố Kon Tum

Đảm bảo cung cấp nước sạch cho người dân

800.000

680.000

120.000

Theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 06/03/2013 của UBND tỉnh

02

Cấp nước trung tâm huyện lỵ huyện mới Nam Sa Thầy

Nam Sa Thầy

1.000 m3/ngày.đêm

30.000

25.500

4.500

Theo quyết định số 891/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh

II

Thoát nước

01

Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải

Thành phố Kon Tum

4.000 m3/ngày.đêm

1.100.000

1.000.000

100.000

Theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 06/03/2013 của UBND tỉnh

III

Xử lý chất thải rắn sinh hoạt

01

Xử lý chất thải rắn thị trấn Sa Thầy

Xã Sa Sơn và thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy

Xử lý các yếu tố nguy hại đến sức khỏe con người và môi trường của chất thải phát sinh từ các cơ sở y tế để bảo vệ sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế, người bệnh và cộng đồng

50.000

42.500

7.500

Theo quyết định số 891/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh

02

Khu xử lý Mo Ray

Huyện Mo Ray

Chôn lấp chất thải rắn vô cơ thị trấn huyện lỵ mới Mo Ray và khu vực xung quanh

30.000

25.500

4.500

Theo quyết định số 891/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh

* Căn cứ tại Phụ lục số 2, danh mục dự án vận động nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), ban hành kèm theo Đề án "Định hướng vận động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi đến năm 2015, có tính đến năm 2020” tại Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của BND tỉnh Kon Tum.