ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2736/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 18 tháng 11 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Thực hiện Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Căn cứ chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2534/LĐTBXH-BTXH ngày 07/7/2016 về việc thực hiện Quyết định 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 trên địa bàn thành phố với các nội dung cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị trong thực hiện Công ước của Liên hợp quốc, góp phần thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ của quốc gia thành viên Công ước, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; bảo đảm các yêu cầu đối ngoại, đối nội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Các ngành, các cấp, các đơn vị tăng cường các biện pháp thực hiện nhằm đảm bảo cho người khuyết tật có cơ hội tốt hơn trong việc thực thi quyền và tiếp cận được các dịch vụ.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch phải chủ động, kịp thời, đồng bộ, có lộ trình cụ thể, phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Phát huy toàn diện trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị tham gia tổ chức thực hiện Công ước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị.
- Các ngành, các cấp, các đơn vị được giao chủ trì hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch phải tổ chức triển khai đúng tiến độ, bảo đảm hiệu quả.
- Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các đơn vị phối hợp giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. Các nội dung hoạt động chủ yếu
1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước và pháp luật về người khuyết tật
1.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Công ước và pháp luật Việt Nam liên quan đến người khuyết tật, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Rà soát, lồng ghép nội dung về người khuyết tật vào các chương trình, đề án, dự án truyền thông;
- Tuyên truyền các chính sách trợ giúp người khuyết tật, quyền và trách nhiệm của người khuyết tật đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân, gia đình và bản thân người khuyết tật; tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực, chống phân biệt đối xử đối với người khuyết tật là phụ nữ, trẻ em, người già, người dân tộc thiểu số;
- Nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác trợ giúp người khuyết tật và những người khuyết tật tự phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, những hoạt động có hiệu quả trong việc trợ giúp người khuyết tật hòa nhập cộng đồng;
- Tăng cường truyền thông về người khuyết tật nhân Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày người khuyết tật thế giới (3/12) hàng năm.
1.2. Xây dựng tài liệu tuyên truyền; tổ chức đào tạo, tập huấn công tác truyền thông đối với người khuyết tật về các nội dung: Thái độ, cách ứng xử đối với người khuyết tật, nhu cầu hỗ trợ người khuyết tật, luật pháp, chính sách và các chương trình liên quan trợ giúp người khuyết tật.
2. Rà soát, đóng góp ý kiến sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến trợ giúp người khuyết tật bảo đảm phù hợp với Công ước
Các ngành, các cấp, các đơn vị chủ động rà soát các văn bản do cơ quan, đơn vị ban hành liên quan đến trợ giúp người khuyết tật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo nghề, việc làm, văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch, tiếp cận công trình công cộng, giao thông, công nghệ thông tin và truyền thông, trợ giúp pháp lý để sửa đổi, bổ sung và bảo đảm phù hợp với Công ước.
Trong quá trình triển khai thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật và pháp luật về người khuyết tật tại địa phương hoặc yêu cầu của cơ quan cấp trên, các ngành, các cấp, các đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia đóng góp ý kiến sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm phù hợp với Công ước.
3. Thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về người khuyết tật
3.1. Chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng:
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm việc tiếp cận được các dịch vụ y tế đối với người khuyết tật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm cho người khuyết tật được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng; xây dựng và áp dụng các chính sách ưu tiên, ưu đãi người khuyết tật về sử dụng dịch vụ y tế, về giá dịch vụ y tế tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh;
- Xây dựng, triển khai, cung cấp các dịch vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa khuyết tật; triển khai các dịch vụ phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ trước khi sinh, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 6 tuổi; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản; triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở;
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn đối với cán bộ y tế chuyên ngành phục hồi chức năng, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở về các kỹ năng phát hiện sớm và can thiệp sớm;
- Củng cố các đơn vị phục hồi chức năng tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, huyện và tăng cường nhân viên y tế chuyên trách phục hồi chức năng tại trạm y tế tuyến cơ sở;
- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, tăng cường trang thiết bị và dụng cụ luyện tập phục hồi chức năng cho các cơ sở phục hồi chức năng.
3.2. Giáo dục:
- Tổ chức thực hiện giáo dục đối với người khuyết tật theo các phương thức: Giáo dục hòa nhập học theo chương trình giáo dục chung; giáo dục chuyên biệt học theo chương trình giáo dục chuyên biệt được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đối với các dạng khuyết tật;
- Xây dựng chương trình, tài liệu, nghiên cứu sản xuất, cung ứng tài liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học đặc thù cho giáo dục người khuyết tật;
- Tổ chức hoặc cử cán bộ tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giáo dục người khuyết tật và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;
- Có lộ trình thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
- Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên dạy hòa nhập người khuyết tật.
3.3. Giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm:
- Tổ chức thực hiện phục hồi chức năng lao động, giáo dục nghề nghiệp, việc làm, ưu tiên dạy nghề tại cộng đồng, gắn với chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác;
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật;
- Tư vấn đào tạo nghề, việc làm theo khả năng của người khuyết tật;
- Xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại cộng đồng; mô hình hợp tác với doanh nghiệp trong dạy nghề, tạo việc làm;
- Dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật;
Kinh phí dạy nghề cho người khuyết tật được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3.4. Phòng chống thiên tai và hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật:
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống giảm nhẹ thiên tai;
- Xây dựng mô hình phòng chống thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận cho người khuyết tật;
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với thiên tai;
- Triển khai hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật.
Kinh phí hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
3.5. Tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng;
- Xây dựng một số mô hình thí điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng, phổ biến nhân rộng;
- Tăng cường công tác thẩm định, thiết kế đối với các công trình xây dựng yêu cầu phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận, sử dụng cho các đối tượng là kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, thanh tra xây dựng và các đối tượng hành nghề trong hoạt động xây dựng.
3.6. Tiếp cận và tham gia giao thông:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật;
- Thúc đẩy cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường dẫn nhà ga, bến xe, bến đỗ, công trình vệ sinh, phương tiện giao thông để người khuyết tật tiếp cận;
- Đẩy mạnh việc đưa số lượng xe buýt có khả năng tiếp cận hoạt động trên các tuyến vận tải công cộng nội đô;
- Tuyên truyền cho đội ngũ lái xe, phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
3.7. Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông;
- Xây dựng và triển khai các chương trình truyền hình có phụ đề và dịch thủ ngữ phục người khiếm thính, các phương tiện báo chí có khả năng tiếp cận với người khiếm thị;
- Xây dựng các cổng/trang thông tin điện tử đáp ứng các tiêu chí hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông;
- Phấn đấu nâng cao chất lượng các chương trình truyền thanh, truyền hình cho người khiếm thị, khiếm thính ngang tầm với các nước trong khu vực.
3.8. Trợ giúp pháp lý:
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp;
- Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng trợ giúp pháp lý người khuyết tật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật lồng ghép với hoạt động trợ giúp pháp lý thường xuyên tại địa phương.
3.9. Hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch:
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật;
- Hoàn thiện và phát triển các môn thể thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu;
- Bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên huấn luyện các môn thể thao cho người khuyết tật;
- Tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước.
3.10. Nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật:
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật về công tác xã hội với người khuyết tật, quản lý trường hợp trong công tác chăm sóc, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;
- Tập huấn cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật và gia đình người khuyết tật về chính sách, kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng, đề phòng, giảm thiểu rủi ro thiên tai đối với người khuyết tật.
Khuyến khích và tăng cường thu hút các hoạt động trợ giúp của các cá nhân, tổ chức quốc tế đối với cơ sở trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật, gia đình người khuyết tật;
Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế hoặc trợ giúp các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc rà soát và điều chỉnh chính sách chuyên ngành phù hợp với Công ước. Hỗ trợ nâng cao năng lực của cơ quan (Ban) điều phối và các thành viên trong việc vận động chính sách, lập kế hoạch và giám sát thực thi chính sách về khuyết tật cũng như các kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của thành phố;
Đẩy mạnh thu hút sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong việc cung cấp trang thiết bị cho các đơn vị phục hồi chức năng và đào tạo cán bộ phục hồi chức năng cho các đơn vị này;
Khuyến khích, mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế đảm bảo người khuyết tật có cơ hội tiếp cận các chương trình này như trợ giúp về kinh tế và kỹ thuật, chia sẻ công nghệ hỗ trợ và thông qua đó chuyển giao công nghệ.
5. Giám sát, đánh giá và báo cáo
Thực hiện giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Công ước định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
- Ngân sách nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm cho các ngành, các cấp, các đơn vị; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình mục tiêu, đề án trợ giúp người khuyết tật và đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp;
- Từ nguồn tài trợ, huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Các cấp, các ngành, các đơn vị lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
IV. Phân công nhiệm vụ và tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
- Là Cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu, đề xuất thành lập Ban Công tác về người khuyết tật thành phố, hoàn thành trong quý I năm 2017; đôn đốc các ngành, địa phương, đơn vị thực hiện Kế hoạch; giám sát, đánh giá và định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện của các ngành, địa phương, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ xây dựng một số chương trình trọng điểm thực hiện Công ước về người khuyết tật của thành phố để vận động, kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế;
- Chủ trì hoặc phối hợp cùng các cơ quan, tổ chức liên quan quản lý và điều phối các chương trình hợp tác quốc tế về người khuyết tật;
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nội dung của Công ước và pháp luật về người khuyết tật;
- Tập huấn nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
- Triển khai các hoạt động dạy nghề, giới thiệu việc làm và hướng dẫn thực hiện các chính sách liên quan đến công tác bảo trợ xã hội cho người khuyết tật;
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật.
2. Sở Ngoại vụ chủ động tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế trong đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ quản lý, điều hành và thực hiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật cũng như các hỗ trợ về tài chính cho thành phố.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội triển khai và điều phối các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về người khuyết tật trên cơ sở thỏa thuận với các đối tác quốc tế liên quan của chương trình, dự án;
- Tìm kiếm, vận động các cơ quan, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hỗ trợ trong đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ quản lý, điều hành và thực hiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật.
- Kêu gọi sự hỗ trợ trực tiếp từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và các cá nhân người nước ngoài đối với người khuyết tật trong việc nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng; tiếp cận thông tin và các sản phẩm sử dụng công nghệ hỗ trợ; nâng cao khả năng tự lực trong cuộc sống; chăm sóc nâng cao sức khỏe.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện lồng ghép công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người khuyết tật vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của thành phố. Cân đối, bố trí vốn đầu tư công để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
4. Sở Tài chính hàng năm bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn các ngành, các cấp, các đơn vị lập dự toán, sử dụng kinh phí và thanh, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các đơn vị liên quan rà soát, sửa đổi bổ sung các nội dung mức chi hỗ trợ đối với người khuyết tật và chế độ, chính sách đối với giáo viên dạy hòa nhập người khuyết tật.
5. Sở Y tế tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng về y tế đối với người khuyết tật; nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục đối với người khuyết tật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động phòng chống thiên tai, hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
8. Sở Xây dựng tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng đối với người khuyết tật.
9. Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và tham gia giao thông đối với người khuyết tật.
10. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
11. Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về nội dung Công ước và pháp luật về người khuyết tật; thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật.
12. Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao.
13. Sở Du lịch tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong các hoạt động du lịch.
14. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng:
Đăng các tin, bài tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước và pháp luật về người khuyết tật; tuyên truyền những tấm gương điển hình, người tốt, việc tốt, các mô hình, cách làm hiệu quả của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật.
15. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Thành lập Ban Công tác về người khuyết tật cấp huyện hoàn thành trong quý I năm 2017, thành phần, gồm: Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Trưởng ban là Lãnh đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội; thành viên là các ngành: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Giao thông, Văn hóa và Thể thao, Tư pháp, Kế hoạch, Tài chính, Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động, Hội Phụ nữ, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi, Hội Người mù, Hội Nạn nhân chất độc da cam cấp huyện.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách từ dự toán chi thường xuyên hàng năm từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chương trình mục tiêu, đề án trợ giúp người khuyết tật và đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương.
16. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố bố trí nguồn vốn cho vay đối với người khuyết tật; chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện trợ giúp cho vay vốn đối với những người khuyết tật có nhu cầu và đủ khả năng lao động để sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống theo quy định của Nhà nước.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Thành đoàn Hải Phòng, Liên minh các Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố, Hội Chữ thập đỏ thành phố, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi thành phố, Hội Người mù thành phố, Hội Doanh nghiệp và cơ sở của người khuyết tật Hải Phòng, Hội Nạn nhân chất độc da cam thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các thành viên, hội viên, vận động toàn dân thực hiện Công ước và pháp luật về người khuyết tật; tham gia giám sát việc thực hiện Luật Người khuyết tật tại địa phương, cơ quan, đơn vị.
Căn cứ Kế hoạch này, các ngành, các cấp, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật của cơ quan, đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo kết quả.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1100/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 3321/QĐ-UBND năm 2016 về kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 4132/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Doanh nghiệp của thương binh và người khuyết tật tỉnh Thanh Hóa
- 4Kế hoạch 651/KH-UBND năm 2017 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật thành phố Hà Nội
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Hiến pháp 2013
- 4Công ước về quyền của người khuyết tật
- 5Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1100/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 3321/QĐ-UBND năm 2016 về kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 4132/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Doanh nghiệp của thương binh và người khuyết tật tỉnh Thanh Hóa
- 9Kế hoạch 651/KH-UBND năm 2017 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật thành phố Hà Nội
Kế hoạch 2736/KH-UBND năm 2016 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 2736/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/11/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định