Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 25 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 17/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 945/QĐ-BGDĐT ngày 06/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 17/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu chung
Củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) gắn kết với hệ thống y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, đảm bảo tốt các điều kiện chăm sóc sức khỏe cho trẻ em mầm non, học sinh (sau đây gọi chung là học sinh).
2. Mục tiêu cụ thể
- Cấp tỉnh và 100% các huyện, thành phố thực hiện rà soát, sắp xếp lại hệ thống y tế trường học trong các cơ sở giáo dục, xây dựng cơ chế quản lý và phương thức hoạt động y tế trường học phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương.
- 100% cơ sở giáo dục có nhân viên phụ trách công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân viên, giáo viên kiêm nhiệm theo dõi công tác y tế trường học) hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế ở địa phương.
- 100% trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học.
- Cấp tỉnh và 100% các huyện, thành phố có cơ chế phối hợp giữa ngành Y tế và ngành Giáo dục về công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở.
- 100% cơ sở giáo dục và trạm y tế cấp xã trên địa bàn có cơ chế phối hợp về công tác y tế trường học.
- 95% cán bộ phụ trách công tác y tế trường học ở Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức quản lý về y tế trường học.
- 95% nhân viên y tế trường học trong các cơ sở giáo dục và y tế cơ sở được bồi dưỡng về công tác y tế trường học dành cho từng đối tượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
- 95% cơ sở giáo dục được bảo đảm điều kiện làm việc tối thiểu cho công tác y tế trường học: phòng làm việc, giường, trang thiết bị, dụng cụ sơ cấp cứu thông thường, thuốc thiết yếu và nguồn kinh phí trích lại từ bảo hiểm y tế dành cho chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh.
- 100% cơ sở giáo dục công lập được bố trí nguồn kinh phí hoạt động y tế trường học từ ngân sách dành cho sự nghiệp giáo dục, y tế hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng thực hiện: Cán bộ, nhân viên phụ trách công tác y tế trường học của ngành Giáo dục và ngành Y tế trên địa bàn tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản của Chính phủ, các bộ, ngành liên quan về cơ chế quản lý, chính sách đối với công tác y tế trường học; vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ, hình thức tổ chức, tiêu chuẩn chế độ, chính sách đối với nhân viên y tế trường học; trách nhiệm quản lý; nhiệm vụ của y tế cơ sở; kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh, bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động; danh mục thuốc, trang thiết bị thiết yếu; quy định đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập.
2. Rà soát, sắp xếp đội ngũ nhân viên y tế trường học tại các cơ sở giáo dục
a) Đối với cơ sở giáo dục công lập
Căn cứ số nhân viên y tế chuyên trách tại các trường học đã được tuyển dụng trên địa bàn các huyện, thành phố, tổ chức sắp xếp lại theo hướng:
- Ưu tiên bố trí nhân viên chuyên trách y tế trường học đối với các trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục phổ thông có nhiều cấp học; cơ sở giáo dục có vị trí ở xa trạm y tế cấp xã, cơ sở khám chữa bệnh (những nơi y tế cơ sở không thể can thiệp, chăm sóc y tế kịp thời cho học sinh).
- Đối với cơ sở giáo dục không sắp xếp, bố trí được nhân viên chuyên trách y tế trường học: thực hiện phân công nhân viên, giáo viên kiêm nhiệm làm đầu mối theo dõi công tác y tế trường học và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để triển khai công tác y tế trường học.
b) Các cơ sở giáo dục ngoài công lập chủ động bố trí nhân viên chuyên trách y tế trường học hoặc ký hợp đồng với cơ sở y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để triển khai công tác y tế trường học theo quy định.
c) Phân công cán bộ thuộc trạm y tế cấp xã theo dõi công tác y tế trường học; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật để thực hiện công tác y tế trường học đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn, nhất là đối với những cơ sở giáo dục không có nhân viên chuyên trách y tế trường học.
3. Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở
Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành giữa ngành Giáo dục - Y tế - Lao động, Thương binh và Xã hội và các ban, ngành liên quan; phân công rõ đầu mối, trách nhiệm cụ thể về công tác y tế trường học, chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong các cơ sở giáo dục; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp tham gia công tác y tế trường học.
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế trường học trong các cơ sở giáo dục, cán bộ trạm y tế cấp xã.
b) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên hằng năm cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, cơ sở y tế về công tác y tế trường học.
a) Rà soát, cải tạo nâng cấp, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học phù hợp với thực tế của từng cấp học và diễn biến tình hình dịch, bệnh liên quan đến học sinh.
b) Có cơ chế khuyến khích hệ thống y tế ngoài công lập tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh trong các cơ sở giáo dục.
c) Huy động đầu tư của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cho công tác y tế trường học, tập trung vào một số lĩnh vực: dinh dưỡng học đường, công trình nước sạch, nhà vệ sinh, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế trường học.
a) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan về tầm quan trọng của các chính sách y tế trường học; biên soạn, phát hành các tài liệu và tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe với nội dung phù hợp theo từng độ tuổi của học sinh và điều kiện cụ thể của từng địa phương trên cơ sở lồng ghép vào các chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, kiểm tra, đánh giá.
b) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của hệ thống y tế cơ sở trong các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, kỹ năng tự bảo vệ và chăm sóc, kỹ năng phòng chống dịch bệnh, thay đổi hành vi của học sinh để nâng cao sức khỏe, các hoạt động về y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu trong các cơ sở giáo dục.
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn thu hợp pháp của các trường học theo quy định pháp luật.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành; việc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông qua các chương trình, dự án được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động lập dự toán ngân sách hằng năm, trình phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 15/12 hằng năm.
b) Chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp giữa ngành Giáo dục, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan về công tác y tế trường học, chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong các cơ sở giáo dục.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên hằng năm cho cán bộ quản lý, cán bộ, nhân viên làm công tác y tế trong các cơ sở giáo dục về công tác y tế trường học.
d) Thực hiện lồng ghép triển khai Kế hoạch này với việc thực hiện Kế hoạch số 258/KH-UBND ngày 18/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 167/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 16/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch có liên quan.
đ) Chủ trì rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, cải thiện điều kiện làm việc đáp ứng với thực tế cho các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở.
e) Thực hiện tuyển dụng, bố trí đội ngũ nhân viên phụ trách công tác y tế tại các trường học thuộc thẩm quyền quản lý.
a) Tổ chức rà soát, sắp xếp đội ngũ nhân viên y tế của trạm y tế cấp xã phụ trách công tác y tế trường học theo quy định tại khoản 2 mục III của Kế hoạch này phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
b) Chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở phối hợp với các cơ sở giáo dục triển khai công tác y tế trường học.
c) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên làm công tác y tế trường học và tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về y tế trường học cho nhân viên y tế cơ sở.
d) Thực hiện lồng ghép triển khai Kế hoạch với việc triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, Chương trình sức khỏe Việt Nam và các chương trình, đề án, dự án và kế hoạch có liên quan.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế triển khai lồng ghép công tác y tế trường học gắn với việc thực hiện Luật Trẻ em, các chương trình, dự án về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát biên chế viên chức ngành Giáo dục, ngành Y tế; tổng hợp nhu cầu trình cấp có thẩm quyền cho chủ trương tuyển dụng viên chức phụ trách công tác y tế trong ngành Giáo dục và ngành Y tế theo quy định.
5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và căn cứ khả năng ngân sách địa phương đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn sự nghiệp từ ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Hướng dẫn công tác tổ chức thu bảo hiểm y tế trong các nhà trường theo quy định; duy trì mục tiêu 100% học sinh tham gia bảo hiểm y tế; hướng dẫn việc trích, chuyển, sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế trường học phù hợp thực tiễn.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương đảm bảo phù hợp với phân cấp quản lý cán bộ và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhân viên phụ trách công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý; xây dựng mô hình thực hiện công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 mục III của Kế hoạch này cho phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
c) Chủ động rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế cho các trường học theo phân cấp quản lý, phù hợp với thực tế và diễn biến tình hình dịch, bệnh liên quan đến học sinh tại địa phương.
d) Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch.
đ) Thực hiện tuyển dụng, bố trí đội ngũ nhân viên phụ trách công tác y tế tại các trường học thuộc thẩm quyền quản lý.
e) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Phối hợp với ngành Giáo dục, ngành Y tế, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh và tham gia huy động nguồn lực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan của Kế hoạch.
c) Phát huy vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp theo quy định trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch.
Với nội dung trên, các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đạt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; định kỳ hằng năm gửi báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 05/12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Kế hoạch 1418/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 85/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật trẻ em 2016
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
- 5Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 85/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 8Quyết định 945/QĐ-BGDĐT năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 85/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Kế hoạch 1418/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 13Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 85/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 268/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra