Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2616/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 12 tháng 07 năm 2023 |
HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Quyết định 2348/QĐ-UBND ngày 17/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 5246/KH-UBND ngày 11/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) trong các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ và xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 21/TTr-STTTT ngày 23/6/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch Hành động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể như sau:
I. HIỆN TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
1. Cung cấp và triển khai dịch vụ công trực tuyến
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) được triển khai đồng bộ, thống nhất đến 100% các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; cung cấp 1.541 DVCTT, đạt 76,97%Các, sở, ban ngành thường xuyên rà soát, đánh giá, phát hiện những bất cập trong thực hiện các TTHC để đề xuất các bộ, ngành Trung ương kịp thời điều chỉnh quy trình, thành phần hồ sơ và các nội dung liên quan của các TTHC.
2. Đánh giá chung
Công tác triển khai DVCTT được các cấp chính quyền quan tâm, đẩy mạnh. Hệ thống thông tin giải quyết TTHC được triển khai đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết TTHC. Tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến ngày càng tăng cao: toàn tỉnh, năm 2022 đạt 58,35%; từ tháng 1/2023 đến tháng 6/2023 đạt 69,86%).
(Chi tiết kết quả thực hiện năm 2022 tại Phụ lục 01 kèm theo)
Từ tháng 01/2023 đến tháng 6/2023, hệ thống tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 69,86% (158.746/227.242 hồ sơ, tăng 11,51% so với cùng kỳ năm 2022). Trong đó, cấp tỉnh tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 69,1% (31.148/45.076 hồ sơ, giảm 0.1% so với cùng kỳ năm 2022); cấp huyện tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 88,01% (73.882/83.409 hồ sơ, tăng 8,65% so với cùng kỳ năm 2022); cấp xã tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 54,39% (53.716/98.757 hồ sơ, tăng 16,13% so với cùng kỳ năm 2022).
3. Tồn tại, hạn chế
- Việc triển khai kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, ngành Trung ương còn một số khó khăn, bất cập nên chưa tối ưu được quy trình, cắt giảm thời gian tiếp nhận, giải quyết TTHC phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai DVCTT được các cấp các ngành quan tâm chỉ đạo có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, một số TTHC quy trình thực hiện còn phức tạp cho người dân khi thực hiện theo hình thức trực tuyến, tại bộ phận một cửa phần lớn cán bộ phải thao tác, hỗ trợ giúp người dân thực hiện trên hệ thống; xiệc số hóa hồ sơ, kết quả TTHC mới dừng ở mức chuyển từ hồ sơ giấy sang các tệp điện tử, chưa thực hiện số hóa, xác thực điện tử.
- Công tác rà soát, đơn giản hóa các TTHC chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời dẫn tới khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện, DVCTT; một số địa phương chưa cập nhật đầy đủ số lượng hồ sơ, quy trình tiếp nhận và giải quyết TTHC, ưu tiên cập nhật các hồ sơ tiếp nhận, giải quyết trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2023
- Trên 70% hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC của tỉnh. Trong đó, tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện đạt trên 75%, cấp xã đạt trên 60%.
- 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức DVCTT toàn trình.
- 40% DVCTT toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC được số hóa; 50% hồ sơ TTHC được người dân và doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa.
- 100% TTHC thuộc thẩm quyền của tỉnh được rà soát, đơn giản hóa, tái cấu trúc quy trình.
- 60% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng DVCTT được định danh và xác thực thông tin thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống các cấp chính quyền.
(Chi tiết các chỉ tiêu tại Phụ lục 02 kèm theo)
2.1. Kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC
- Triển khai xây dựng, kết nối, liên thông, chia sẻ các hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia (Dân cư, Hộ tịch, Đất đai, Doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm) và CSDL chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Chính phủ để phục vụ nhu cầu tìm kiếm, khai thác thông tin của người dân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC.
- Triển khai Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; tăng cường chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết TTHC từ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
2.2. Rà soát, đơn giản hóa, chuẩn hoá các TTHC
- Rà soát toàn bộ dịch vụ công của tỉnh để xác định từng TTHC mà người dân có thể độc lập thực hiện trực tuyến; tổng hợp, kiến nghị các cơ quan Trung ương cắt giảm thành phần hồ sơ, đơn giản hóa các TTHC đã công bố, đảm bảo phù hợp với hình thức DVCTT toàn trình.
- Tiếp tục rà soát, rút ngắn thời gian tiếp nhận và giải quyết TTHC; thống nhất các TTHC để thực hiện trên toàn tỉnh.
- Tập trung vào 25 dịch vụ công thiết yếu và nhóm các TTHC có số hồ sơ phát sinh nhiều ở cả 3 cấp để triển khai đơn giản hoá, chuẩn hoá.
- Kịp thời cập nhật, công khai các TTHC sau khi được UBND tỉnh công bố.
2.3. Nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT
- Thực hiện nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính năng, chức năng theo quy định; đảm bảo ứng dụng thân thiện, dễ sử dụng.
- Triển khai các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC qua hình thức trực tuyến. Hỗ trợ, khuyến khích người dân và doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện các TTHC; tăng cường khai thác và sử dụng dịch vụ Bưu chính công ích.
- Đẩy mạnh triển khai chứng thực điện tử, thực hiện số hóa, tạo lập dữ liệu điện tử; triển khai ký số từ xa đến cấp xã trên mẫu biểu điện tử để thực hiện DVCTT.
- Cung cấp các kênh thông tin tương tác, hỗ trợ, giải đáp thắc mắc; theo dõi thông tin về tình trạng tiếp nhận, xử lý, trả kết quả TTHC; khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC.
2.4. Đảm bảo các nguồn lực triển khai DVCTT
- Đầu tư cơ sở vật chất, cung cấp các trang thiết bị CNTT, bố trí nhân lực và các nguồn lực khác đảm bảo triển khai DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp, đặc biệt tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại các xã, phường, thị trấn.
- Thường xuyên rà soát, nâng cấp hạ tầng trang thiết bị phục vụ hoạt động cung cấp DVCTT đáp ứng theo yêu cầu về đảm bảo an toàn thông tin mạng theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.5. Nâng cao nhận thức về DVCTT
- Quán triệt đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước về vị trí, vai trò của DVCTT đối với công cuộc chuyển đổi số, phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn để nâng cao nhận thức, kỹ năng cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện DVCTT. Huy động tối đa sự tham gia của xã hội để DVCTT vào cuộc sống.
(Chi tiết các nhiệm vụ tại Phụ lục 03 kèm theo)
3.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách; chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các chỉ tiêu tại cơ quan, đơn vị, đưa các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo, quán triệt cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện DVCTT.
- Chỉ đạo, rà soát, đơn giản hóa, chuẩn hóa các TTHC; xây dựng quy trình tiếp nhận, giải quyết đối với các TTHC thuộc thẩm quyền phù hợp với môi trường điện tử.
- Sử dụng các chỉ tiêu về tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cơ quan, đơn vị tham gia cung cấp trực tiếp các TTHC.
3.2. Khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu
- Sử dụng dữ liệu được chuẩn hóa từ CSDL quốc gia về dân cư và các CSDL khác để cắt giảm, đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC, đặc biệt là các lĩnh vực có nhiều giao dịch, có tác động lớn người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai xây dựng, hoàn thiện CSDL hộ tịch trên nền tảng CSDL quốc gia về dân cư đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của Trung ương, phù hợp với thực tế khai thác và sử dụng trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo duy trì hoạt động ổn định Hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, CSDL của tỉnh với các cơ sở dữ liệu Trung ương.
- Hoàn thiện, đưa vào khai thác và sử dụng Kho dữ liệu và Cổng chuyển đổi số của tỉnh làm nền tảng để chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước với người dân; phục vụ công tác quản lý điều hành của chính quyền các cấp; tìm kiếm thông tin phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế của doanh nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại các cơ quan, đơn vị.
3.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
- Triển khai thống nhất phương thức thanh toán trực tuyến để người dân, doanh nghiệp dễ dàng thực hiện qua các kênh thanh toán.
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính thường xuyên rà soát, lựa chọn các TTHC phát sinh nhiều hồ sơ để tổ chức tập huấn cán bộ nắm rõ quy trình, nghiệp vụ hướng dẫn tiếp nhận, trả kết quả TTHC.
- Nghiên cứu, hỗ trợ chi phí dịch vụ BCCI trong việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC cho người dân và doanh nghiệp.
- Thường xuyên, kiểm tra, rà soát, đầu tư, nâng cấp hệ thống trang thiết bị tin học tại cấp huyện, cấp xã đảm bảo hạ tầng để triển khai DVCTT toàn trình.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, hướng dẫn, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trực tiếp sử dụng các Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.
- Cung cấp kỹ năng, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các ứng dụng Chính quyền điện tử, Chính quyền số; tổ chức các buổi hội thảo, đối thoại lắng nghe ý kiến, phản ánh của người dân và doanh nghiệp về các khó khăn, vướng mắc đối với việc cung cấp DVCTT, qua đó khắc phục kịp thời, phục vụ tốt hơn người dân và doanh nghiệp.
- Huy động tối đa các nguồn lực và sự tham gia từ xã hội để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả DVCTT.
3.4. Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Tập trung nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về lợi ích của việc sử dụng DVCTT; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc nâng cao chất lượng DVCTT.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền đảm bảo trực quan, sinh động, đơn giản, dễ hiểu; kết hợp các hình thức truyền thông truyền thống trực tiếp, trực quan tại các điểm tiếp nhận, trả kết quả; trên các phương tiện thông tin đại chúng; sử dụng các phương thức truyền thông đa phương tiện, hiện đại qua mạng xã hội, kênh giao tiếp...
3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; tiếp nhận thông tin phản hồi, đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp
- Ứng dụng công nghệ hiện đại để kiểm tra, giám sát theo thời gian thực trên môi trường số về việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh và Bộ phận một của điện tử cấp huyện, cấp xã.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng, tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận giải quyết thông qua DVCTT toàn trình.
- Sử dụng kết quả thực hiện DVCTT toàn trình và thông tin phản ánh của người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC làm căn cứ để đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị tham gia cung cấp trực tiếp các TTHC.
Kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo Quyết định số 2348/QĐ- UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh Phú Thọ và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát, chuẩn hóa, đơn giản hóa các TTHC; chuẩn hoá việc xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết TTHC trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố. Tổng hợp hàng quý các TTHC thuộc bộ ngành ban hành cần điều chỉnh để thực hiện được thực chất DVC trực tuyến.
- Phối hợp, hướng dẫn các nội dung chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các DVCTT theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh đi đầu trong triển khai DVCTT, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC là đơn vị hình mẫu để Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã áp dụng thực hiện.
- Chủ trì tham mưu chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; Tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra hoạt động DVCTT của tỉnh. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 1 năm tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh hoặc báo cáo khi có yêu cầu.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp về kỹ thuật, công nghệ trong việc nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh; xây dựng, kết nối, liên thông CSDL; triển khai quy trình điện tử trong tiếp nhận, giải quyết TTHC; triển khai kỹ thuật Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành rà soát, xác định các TTHC đủ điều kiện cung cấp DVCTT toàn trình hoặc một phần.
- Tham mưu triển khai các giải pháp công nghệ hiện đại để giám sát, kiểm tra thực hiện TTHC trên môi trường số và hệ thống thông tin trong toàn tỉnh, giảm việc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ triển khai DVCTT. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán trực tuyến, hỗ trợ việc triển khai của các ngành, địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin tuyên truyền của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng, các quy trình thực hiện DVCTT; tuyên truyền các mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu đảm bảo nội dung và tiến độ chuyển đổi số theo yêu cầu của Chính phủ.
- Chủ trì phối hợp cùng các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện cơ sở dữ liệu dân cư, định danh, xác thực điện tử của tỉnh; đồng bộ định danh xác thực điện tử với Cổng dịch vụ công của tỉnh; đảm bảo người dân đã được định danh và xác thực điện tử không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện các TTHC tại Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp.
- Đảm bảo tiến độ, nội dung triển khai các nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành, thị
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về lãnh đạo, tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện của ngành, địa phương.
- Các sở, ban, ngành chủ trì thực hiện việc đơn giản hóa TTHC, chuẩn hóa thành phần hồ sơ đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết. Kiến nghị với cấp trên khi các TTHC thuộc bộ ngành ban hành chưa đảm bảo thực hiện trực tuyến. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng, kết nối, chia sẻ CSDL; triển khai các giải pháp công nghệ, các dịch vụ phục vụ giải quyết TTHC theo hình thức trực tuyến.
- Chủ động triển khai các giải pháp trong thẩm quyền nhằm khuyến khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC theo hình thức trực tuyến; đề xuất, kiến nghị với cấp trên các giải pháp vượt thẩm quyền.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tuyên truyền sâu rộng về ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc triển khai và sử dụng DVCTT đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân. Vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện các TTHC thông quan DVCTT.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2616/KH-UBND ngày 12/07/2023 của UBND tỉnh Phú Thọ)
STT | Nội dung chỉ tiêu | Năm 2022 | |
Chỉ tiêu đặt ra | Kết quả thực hiện | ||
1 | Tỷ lệ TTHC được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC của tỉnh | 50% | 58,35% |
1.1 | Cấp tỉnh | 65% | 58,35% |
1.2 | Cấp huyện | 50% | 79,93% |
1.3 | Cấp xã | 40% | 38,26% |
2 | Tỷ lệ TTHC được rà soát, đơn giản hóa | 80% | 100% |
2.1 | Tỷ lệ TTHC thường xuyên phát sinh hồ sơ được rà soát, đơn giản hóa | 80% | 100% |
2.2 | TTHC lĩnh vực đầu tư, kinh doanh được rà soát, đơn giản hóa | 100% | 100% |
3 | Tỷ lệ DVCTT phát sinh hồ sơ | 80% | 49,83% |
4 | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC |
|
|
4.1 | Cấp tỉnh | 100% | 100% |
4.2 | Cấp huyện | 100% | 60% |
5 | Tỷ lệ TTHC đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức DVCTT | 100% | 100% |
6 | TTHC cung cấp qua dịch vụ BCCI |
|
|
6.1 | Tỷ lệ TTHC trong danh mục TTHC được cung cấp qua dịch vụ BCCI phát sinh gửi/nhận kết quả qua BCCI | 55% | 57% |
6.2 | Tỷ lệ hồ sơ trong tổng số TTHC phát sinh hồ sơ được nhận qua BCCI | 5% | 5.2% |
6.3 | Tỷ lệ hồ sơ trong tổng số TTHC phát sinh hồ sơ được trả qua BCCI | 20% | 18,1% |
7 | Tỷ lệ cơ quan, đơn vị triển khai thanh toán trực tuyến đối với các hồ sơ TTHC phát sinh phí, lệ phí phục vụ người dân và doanh nghiệp | 100% | 100% |
8 | Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị bố trí đầy đủ các trang thiết bị hạ tầng CNTT phục vụ triển khai DVCTT | 80% | 85% |
9 | Tỷ lệ cán bộ tham gia cung cấp DVCTT được đào tạo kỹ năng để tiếp nhận, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp | 90% | 100% |
10 | Tỷ lệ cơ quan nhà nước triển khai các kênh thông tin để tiếp nhận, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC | 80% | 100% |
BẢNG CHI TIẾT CÁC MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2616/KH-UBND ngày 12/07/2023 của UBND tỉnh Phú Thọ)
STT | Nội dung chỉ tiêu | Mục tiêu Năm 2023 |
1 | Tỷ lệ TTHC được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC của tỉnh | 70% |
1.1 | Cấp tỉnh | 75% |
1.2 | Cấp huyện | 75% |
1.3 | Cấp xã | 60% |
2 | Tỷ lệ TTHC được rà soát, đơn giản hóa | 100% |
2.1 | Tỷ lệ TTHC thường xuyên phát sinh hồ sơ được rà soát, đơn giản hóa | 100% |
2.2 | TTHC lĩnh vực đầu tư, kinh doanh được rà soát, đơn giản hóa | 100% |
3 | Tỷ lệ DVCTT phát sinh hồ sơ | 82% |
4 | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC |
|
4.1 | Cấp tỉnh | 100% |
4.2 | Cấp huyện | 100% |
4.3 | Cấp xã | 100% |
5 | Tỷ lệ TTHC đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức DVCTT | 100% |
6 | TTHC cung cấp qua dịch vụ BCCI |
|
6.1 | Tỷ lệ TTHC trong danh mục TTHC được cung cấp qua dịch vụ BCCI phát sinh gửi/nhận kết quả qua BCCI | 60% |
6.2 | Tỷ lệ hồ sơ trong tổng số TTHC phát sinh hồ sơ được nhận qua BCCI | 5% |
6.3 | Tỷ lệ hồ sơ trong tổng số TTHC phát sinh hồ sơ được trả qua BCCI | 20% |
7 | Tỷ lệ cơ quan, đơn vị triển khai thanh toán trực tuyến đối với các hồ sơ TTHC phát sinh phí, lệ phí phục vụ người dân và doanh nghiệp | 100% |
8 | Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị bố trí đầy đủ các trang thiết bị hạ tầng CNTT phục vụ triển khai DVCTT | 100% |
9 | Tỷ lệ cán bộ tham gia cung cấp DVCTT được đào tạo kỹ năng để tiếp nhận, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp | 100% |
10 | Tỷ lệ cơ quan nhà nước triển khai các kênh thông tin để tiếp nhận, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC | 100% |
11 | Tỷ lệ TTHC trong các cơ quan nhà nước của tỉnh được cắt giảm so với năm 2022 | 10% |
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2616/KH-UBND ngày 12/07/2023 của UBND tỉnh Phú Thọ)
STT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát, chuẩn hóa, đơn giản hóa các TTHC; chuẩn hoá việc xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết TTHC. | Văn phòng UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị | Tháng 7/2023 |
2 | Đẩy mạnh triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh; đảm bảo là hình mẫu để Bộ phận một cửa điện tử cấp huyện, cấp xã áp dụng thực hiện. | Văn phòng UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị | Tháng 8/2023 |
3 | Triển khai nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông. | Sở TTTT | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 7/2023 |
4 | Tham mưu giải pháp đẩy mạnh triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính. | Sở TTTT | Các cơ quan, đơn vị | Tháng 7/2023 |
5 | Triển khai các giải pháp công nghệ hiện đại để giám sát, kiểm tra thực hiện TTHC trên môi trường số và hệ thống thông tin trong toàn tỉnh, giảm việc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở. | Sở TTTT | Các cơ quan, đơn vị | Tháng 8/2023 |
6 | Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức, kỹ năng cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện DVCTT. | Sở TTTT | Các cơ quan, đơn vị | Tháng 10/2023 |
7 | Hoàn thiện cơ sở dữ liệu dân cư, định danh, xác thực điện tử của tỉnh; đồng bộ định danh xác thực điện tử với Cổng dịch vụ công của tỉnh; đảm bảo người dân đã được định danh và xác thực điện tử không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện các TTHC tại Bộ phận một cửa điện tử các cấp. | Công an tỉnh | Các cơ quan, đơn vị | Tháng 12/2023 |
8 | Triển khai xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch đảm bảo đồng bộ thống nhất giữa cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Sở TTTT; UBND các huyện, thành, thị | Tháng 12/2023 |
9 | Tham mưu với UBND tỉnh tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện các TTHC thông qua DVCTT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị | Tháng 7/2023 |
10 | Đưa kết quả đánh giá Chuyển đổi số để tích hợp vào đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. | Sở Nội vụ | Sở TTTT | Tháng 12/2023 |
11 | Triển khai các giải pháp để nâng cao trình độ cho cán bộ tham gia cung cấp DVCTT của tỉnh đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC. | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị | Tháng 12/2023 |
12 | Rà soát các TTHC đủ điều kiện triển khai cung cấp DVC trực tuyến; đảm bảo tối thiểu 80% TTHC cung cấp dưới dạng DVC trực tuyến. Tối thiểu 80% cung cấp DVC trực tuyến toàn trình. | Các cơ quan, đơn vị | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 7/2023 |
13 | Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực triển khai DVCTT. | Các cơ quan, đơn vị | Sở Tài chính; Sở TTTT | Tháng 7/2023 |
14 | Chỉ đạo Tổ công nghệ số cộng đồng tích cực triển khai đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người sử dụng dịch vụ công trực tuyến. | UBND các huyện, thành, thị | Sở TTTT | Tháng 8/2023 |
15 | Xây dựng, kết nối, chia sẻ CDL chuyên ngành với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh. | Các cơ quan, đơn vị | Văn phòng UBND tỉnh; Sở TTTT | Tháng 12/2023 |