Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 258/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 21 tháng 12 năm 2017 |
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 05/12/2017 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 20/7/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC), nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trọng điểm 2018 về cải cách hành chính như sau:
1. Đẩy mạnh công tác CCHC trọng tâm là: đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế tại các các bộ phận, đầu mối trực thuộc sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Đưa CCHC là nhiệm vụ thường xuyên và là giải pháp quan trọng trong chương trình làm việc năm 2018 của UBND tỉnh, các ngành, các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, góp phần hoàn thành các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
3. Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức, xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
Tạo sự đột phá về kỷ cương, kỷ luật hành chính, hướng tới nền hành chính kiểu mẫu; nâng cao đạo đức, kỷ luật, kỷ cương công vụ, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ và thực hiện nếp sống, văn hóa ứng xử chuẩn mực nơi công sở, nơi cư trú, địa điểm công cộng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong CCHC, từng bước thực hiện xây dựng Chính quyền điện tử. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hiện đại hóa nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
1. Hoàn thành quy hoạch mạng lưới và sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng; tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các bộ phận, đầu mối trực thuộc sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; 100% các cơ quan, đơn vị, bộ phận ban hành quy chế làm việc trên phương châm: “Làm việc theo quy trình, giải quyết công việc theo quy định, điều hành theo quy chế”.
2. 100% văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) được ban hành đúng trình tự thủ tục và đảm bảo chất lượng theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng và thực hiện các thể chế được ban hành.
3. 100% thủ tục hành chính (TTHC) được quy trình hóa theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2015 theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Đảm bảo mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về TTHC; mức độ hài lòng của cá nhân tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên 80%.
4. 100% TTHC được đưa vào tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (TN&TKQ) cấp xã (trừ các TTHC đặc thù). 50% TTHC được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên, trong đó có 20% TTHC được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Phấn đấu tối thiểu 30% hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giao trả trực tuyến ở mức độ 4.
5. 100% cơ quan nhà nước bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm khi được phê duyệt. Phấn đấu 100% cán bộ, công chức cấp xã vùng đồng bằng và 90% ở vùng miền núi đạt tiêu chuẩn theo chức danh; số công chức, viên chức được tuyển dụng mới không quá 50% số biên chế công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
6. Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách của tỉnh theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.
7. 100% cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế triển khai ứng dụng văn bản điện tử liên thông 4 cấp trên phần mềm quản lý và điều hành. 100% các đơn vị sử dụng phần mềm một cửa điện tử dùng chung kết nối cổng dịch vụ công thống nhất toàn tỉnh và kết nối với hệ thống dịch vụ công mức độ 3, 4.
8. 100% các cơ quan hành chính từ tỉnh đến cấp xã thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), quản lý chất lượng theo hệ thống ISO điện tử.
9. Duy trì ổn định chỉ số CCHC (PAR Index) của tỉnh năm 2018 nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước. Các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số sẵn sàng và ứng dụng CNTT (ICT) của tỉnh xếp ổn định trong nhóm 05 địa phương dẫn đầu.
1. Cải cách tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước là nhiệm vụ trọng tâm
- Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn hoạt động hiệu lực và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, đảm bảo sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các bộ phận, đầu mối trực thuộc sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trong năm 2018 theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
- Triển khai xây dựng mô hình cơ quan hành chính kiểu mẫu các cấp theo hướng chuẩn hóa, mẫu hóa hệ thống văn bản quản lý các quy định, quy trình nội bộ, hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục đổi mới việc đánh giá, xếp loại công tác CCHC trong các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Gắn kết quả đánh giá, xếp loại với công tác thi đua khen thưởng, đánh giá chất lượng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
- Thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động một số mô hình các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; sáp nhập các tổ chức sự nghiệp (Ban quản lý), doanh nghiệp nhà nước có chung chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao trên cùng địa bàn.
- Thực hiện việc đánh giá cơ quan hành chính trên cơ sở cụ thể hóa điểm số các tiêu chí đánh giá gắn với các chỉ số tác động với nhiều thành phần tham gia và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã theo hướng tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực cán bộ theo phương châm “Thân thiện, đúng hẹn, đơn giản”.
Hoạt động của các Trung tâm Hành chính công các cấp phải đảm bảo thực hiện chức năng là đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân theo danh mục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Giúp Chủ tịch UBND các cấp kiểm tra, theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị, phòng ban chức năng tham gia giải quyết TTHC. Áp dụng các giải pháp ứng dụng CNTT, phần mềm điện tử thanh toán trực tuyến trong giải quyết TTHC, xây dựng hồ sơ, giấy tờ điện tử của công dân và tổ chức.
- Thực hiện khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa một cửa liên thông của doanh nghiệp, người dân đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh liên quan đến dịch vụ hành chính công. Triển khai phần mềm Xây dựng công cụ, phương thức đánh giá sự hài lòng của người dân đối với một số dịch vụ công.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình “Cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020”, đảm bảo mục tiêu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong nhóm 5 tỉnh, thành dẫn đầu cả nước.
- Xây dựng bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh (DDCI), chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế.
2. Cải cách thể chế
- Thực hiện tốt và hiệu quả Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh. Tiếp tục nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), đảm bảo văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND các cấp đã ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lắp.
- Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình tham mưu ban hành văn bản QPPL nhằm loại bỏ tình trạng lợi ích cục bộ trong quá trình ban hành văn bản QPPL. Kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản có nội dung không đúng quy định của pháp luật, thiếu đồng bộ, không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC và tiếp tục tổ chức thực hiện Nghi định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/2/2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
- Xây dựng các bộ cơ sở dữ liệu dùng chung (giấy tờ công dân, tổ chức) để đơn giản hóa, cắt giảm các thành phần TTHC, giảm hồ sơ phải nộp khi tham gia giải quyết TTHC tại các cơ quan nhà nước, giảm chi phí tuân thủ TTHC cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
- Hoàn thành đề án xây dựng hệ thống thông tin dùng chung như: đất đai, thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, môi trường, quy hoạch xây dựng, thẻ dữ liệu công dân và doanh nghiệp.
- Hoàn thành quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC từ cấp tỉnh đến cấp xã và giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ việc công khai TTHC theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và niêm yết TTHC tại nơi tiếp nhận, giải quyết liên quan đến TTHC.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định TTHC gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách TTHC theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục tổ chức tốt định kỳ 3 tháng/lần diễn đàn đối thoại trực tuyến “Trao đổi và tháo gỡ” của lãnh đạo tỉnh với cá nhân, tổ chức; duy trì hoạt động có hiệu quả Trang thông tin điện tử “Tiếp nhận, xử lý kiến nghị vướng mắc của doanh nghiệp”.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Xây dựng Kế hoạch triển khai hoàn thiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ chuyên ngành và Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi hành công vụ trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cấp xã; sử dụng biên chế theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng thực thi công vụ theo Chỉ thị số 32/CT-UBND ngày 22/12/2016 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức trên cơ sở lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ trong thực thi công vụ. Thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức trên cơ sở cụ thể hóa điểm số các tiêu chí đánh giá gắn với các chỉ số tác động với nhiều thành phần tham gia.
- Tiếp tục thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức bằng hình thức cạnh tranh. Kiên quyết thay thế những cán bộ, công chức thiếu bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức kém, không đủ năng lực công tác. Đổi mới phương thức tuyển chọn cán bộ công chức lãnh đạo, viên chức quản lý theo nguyên tác cạnh tranh.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm; nâng cao đạo đức công vụ thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ. Quan tâm nội dung đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ, công chức làm công tác CCHC từ cấp tỉnh đến cấp xã.
5. Cải cách tài chính công
- Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng về nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng chính phủ, đồng thời rà soát, phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập.
- Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các Nghị định số: 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
- Chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động ở loại hình doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Phân cấp quản lý tài chính và ngân sách của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính và tăng cường chủ động của các đơn vị dự toán ngân sách, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tài chính của khu vực công.
- Tích cực, chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình kết hợp Nhà nước và doanh nghiệp trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và các dự án cơ sở hạ tầng.
- Thực hiện Đề án thí điểm cơ chế khoán cho tư nhân và các tổ chức ngoài nhà nước một số loại dịch vụ công như vệ sinh công cộng, vệ sinh đô thị, cấp thoát nước, cây xanh, công viên, ánh sáng.
- Xây dựng Chính sách hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách CNTT làm nhiệm vụ an toàn thông tin mạng, thư ký ISO phù hợp với các cơ quan, đơn vị.
6. Về hiện đại hóa nền hành chính
- Thực hiện đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 (ISO) nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình CCHC gắn liền với việc xây dựng chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trong các lĩnh vực. Ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trước hết là các lĩnh vực liên quan tới phục vụ nhân dân.
- Hoàn thành việc xây dựng, triển khai mô hình chính quyền điện tử trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.
- Nâng cấp các phần mềm dùng chung nhằm phù hợp với ứng dụng trong công việc tại các địa phương, đơn vị; phát huy hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành qua môi trường mạng để phục vụ người dân và các tổ chức tốt hơn; thúc đẩy CCHC và nâng cao chỉ số mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT Index) của tỉnh, phấn đấu nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
- Thực hiện quản lý hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả Hệ thống điều hành tác nghiệp đa cấp liên thông.
- Kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 12/3/2015 của UBND tỉnh quy định việc xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 và hoạt động kiểm tra tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thí điểm hệ thống ISO điện tử (ISO online) tại các cơ quan hành chính cấp sở và cấp huyện.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại, tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính các cấp.
- Tăng cường trao đổi văn bản giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử, bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan. Tiếp tục sử dụng và cải tiến 05 phần mềm dùng chung nhằm phù hợp với ứng dụng trong công việc tại các địa phương, đơn vị.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai cập nhật cơ sở dữ liệu (CSDL) dân cư; triển khai số hóa, xây dựng và duy trì 04 CSDL quan trọng gồm CSDL đất đai, CSDL doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, CSDL cán bộ công chức, CSDL lĩnh vực tư pháp - hộ tịch phục vụ chia sẻ, khai thác, phát triển kinh tế xã hội.
(Các nhiệm vụ cụ thể được xác định tại Phụ lục kèm theo)
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế căn cứ các định hướng về công tác CCHC nhà nước giai đoạn 2016-2020 của tỉnh, Kế hoạch này và tình hình thực tiễn, các đơn vị, địa phương xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu để tổ chức triển khai, thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì các nhiệm vụ CCHC trong Kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Nội vụ thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về chỉ đạo, điều hành công tác CCHC để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nội dung gì cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, tham mưu UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung nhằm đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ trong triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 258/KH-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1 | Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. | Sở Nội vụ | Các cơ quan, địa phương | Năm 2018 |
2 | Hoàn thành quy hoạch mạng lưới và sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng | Các cơ quan, địa phương | Sở Nội vụ, Sở Tài chính | Năm 2018 |
3 | Triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức trong các CQHC, sự nghiệp của tỉnh. | Sở Nội vụ | Các đơn vị, địa phương | Năm 2018 |
4 | Kế hoạch biên chế công chức năm 2018 trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế. | Sở Nội vụ | Các đơn vị, địa phương | Quý II/2018 |
5 | Xây dựng Kế hoạch “Đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức” năm 2018 lồng ghép các nội dung cụ thể thực hiện công tác CCHC. | Sở Nội vụ | Trường CT NCT; các cơ quan, địa phương | 12/2017 |
6 | Chương trình “Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020”. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp | Quý I/2018 |
7 | Triển khai thực hiện Đề án thí điểm cơ chế khoán cho tư nhân và các tổ chức ngoài nhà nước một số loại dịch vụ công như vệ sinh công cộng, vệ sinh đô thị, cấp thoát nước, cây xanh, CV, ánh sáng. | Sở Tài chính | Các đơn vị, địa phương trong tỉnh | Quý I/2018 |
8 | Triển khai phần mềm Xây dựng công cụ, phương thức đánh giá sự hài lòng của người dân đối với một số dịch vụ công | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh, Sở TT&TT, Sở KH&CN, Sở Tư pháp và các đơn vị, địa phương trong tỉnh | Quý I/2018 |
9 | Xây dựng Chính sách hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách CNTT làm nhiệm vụ an toàn thông tin mạng, thư ký ISO phù hợp với các cơ quan, đơn vị. | Sở Tài chính, Sở Nội vụ | Quý I/2018 | |
10 | Xây dựng đề án đánh giá cán bộ, công chức và cơ quan hành chính trên cơ sở cụ thể hóa điểm số hóa các tiêu chí đánh giá với nhiều thành phần tham gia gắn với trách nhiệm người đứng đầu và các chỉ số tác động. | Sở Nội vụ | Năm 2018 | |
11 | Đề án xây dựng hệ thống thông tin dùng chung như: đất đai, thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, môi trường, quy hoạch xây dựng, thẻ dữ liệu công dân và doanh nghiệp | Sở TT&TT | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các cấp | Năm 2018 |
12 | Triển khai xây dựng 06 mô hình cơ quan hành chính kiểu mẫu trên cơ sở mẫu hóa hệ thống văn bản quản lý cơ quan | Sở Nội vụ | Các đơn vị, địa phương trong tỉnh | Năm 2018 |
13 | Dự án “Xây dựng Chính quyền điện tử” | Sở TT&TT | Các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện | Quý I/2018 |
14 | Khai trương và tổ chức hoạt động ổn định Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh | VP UBND tỉnh | Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh | Tháng 01/2018 |
15 | Triển khai hoạt động hiệu quả các Trung tâm Hành chính công cấp huyện | Sở Nội vụ | Các cơ quan, địa phương trong tỉnh | Năm 2018 |
16 | Triển khai Đề án xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã tại 90 xã, phường thị trấn trong năm 2018 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, địa phương trong tỉnh | Năm 2018 |
- 1Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010
- 2Quyết định 3678/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Quyết định 2822/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Kế hoạch 3600/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính tỉnh Hà Nam năm 2018
- 4Kế hoạch 8589/KH-UBND năm 2017 về tuyên truyền cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 8956/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2018 của thành phố Hà Nội
- 6Kế hoạch 1562/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW, Kế hoạch 07-KH/TW, Nghị quyết 56/2017/QH14, Nghị quyết 10/NQ-CP và Chương trình hành động 28-CTr/TU do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 6119/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 772/KH-UBND năm 2019 hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu thực hiện Đề án triển khai Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025
- 9Kế hoạch 1211/KH-UBND triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính trọng tâm năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 6Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 12/2015/QĐ-UBND xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 và hoạt động kiểm tra tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 15Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 18Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 19Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2016 đẩy mạnh cải cách hành chính gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 20Chỉ thị 32/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 21Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Quyết định 3678/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Quyết định 2822/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 24Kế hoạch 3600/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính tỉnh Hà Nam năm 2018
- 25Kế hoạch 8589/KH-UBND năm 2017 về tuyên truyền cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 26Quyết định 8956/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2018 của thành phố Hà Nội
- 27Kế hoạch 1562/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW, Kế hoạch 07-KH/TW, Nghị quyết 56/2017/QH14, Nghị quyết 10/NQ-CP và Chương trình hành động 28-CTr/TU do tỉnh Bến Tre ban hành
- 28Quyết định 6119/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29Kế hoạch 772/KH-UBND năm 2019 hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu thực hiện Đề án triển khai Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025
- 30Kế hoạch 1211/KH-UBND triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính trọng tâm năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2017 về triển khai Chương trình trọng điểm 2018 về cải cách hành chính, trọng tâm là cách tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 258/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Phan Ngọc Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra