Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2562/KH-UBND | Bình Dương, ngày 26 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DU LỊCH TRONG QUY HOẠCH TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ QUY HOẠCH HỆ THỐNG DU LỊCH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 382/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định 790/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai phương án phát triển hệ thống du lịch trong Quy hoạch tỉnh Bình Dương và Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 790/QĐ-TTg ngày 03/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Dương (gọi tắt là Quy hoạch tỉnh) và Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực, thu hút đầu tư, khai thác hiệu quả các tiềm năng du lịch của tỉnh để hình thành các sản phẩm, dịch vụ du lịch đa dạng, hấp dẫn, mang bản sắc Bình Dương. Đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí cho nhân dân, tạo nguồn thu cho ngành du lịch.
- Từng bước đưa ngành du lịch phát triển trở thành ngành kinh tế quan trọng, nâng cao tỉ trọng đóng góp vào cơ cấu kinh tế chung của tỉnh, xây dựng Bình Dương trở thành điểm đến du lịch sáng tạo, sự kiện, thông minh, hiện đại của Vùng Đông Nam Bộ gắn với thương hiệu “Trải nghiệm và cảm nhận”.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm tuân thủ, kế thừa, thống nhất, đồng bộ với quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng Đông Nam Bộ và quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Đề án phát triển du lịch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 -2025, tầm nhìn năm 2030; phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan khác.
- Việc triển khai Kế hoạch phải chủ động, thực chất và hiệu quả; phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và quốc gia.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất, nghiêm túc, hiệu quả và có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Đề cao tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của các địa phương, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện quy hoạch du lịch; đẩy mạnh thu hút đầu tư cho du lịch, đặc biệt là đầu tư hạ tầng giao thông, bến tàu thủy nội địa... phục vụ du lịch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, thúc đẩy một số ngành, lĩnh vực có liên quan cùng phát triển, đảm bảo an ninh, quốc phòng; đồng thời nâng cao chất lượng đời sống, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, hưởng thụ tinh thần của nhân dân địa phương và khách du lịch.
- Từng bước xây dựng phát triển thương hiệu Du lịch Bình Dương trở thành điểm đến du lịch sáng tạo, sự kiện, thông minh, hiện đại của vùng Đông Nam Bộ gắn với thương hiệu “Trải nghiệm và cảm nhận”.
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức quản lý nhà nước và người làm kinh doanh du lịch, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch, phát triển du lịch thông minh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ đặt tour, đặt phòng lưu trú, thanh toán, thực hiện công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch...
2. Mục tiêu cụ thể
a) Năm 2025
- Lượng khách du lịch: Tổng lượng khách du lịch đạt 3.500.000 lượt khách, trong đó: khách quốc tế 370.000 lượt, khách nội địa 3.130.000 lượt.
- Tổng thu từ khách du lịch: Đạt khoảng 2.500 tỷ đồng.
- Lao động ngành du lịch: Thu hút khoảng 17.800 lao động trực tiếp. Trong đó, 60% lao động đã qua đào tạo.
- Cơ sở lưu trú: Đạt khoảng 14.800 buồng.
b) Đến năm 2030
- Lượng khách du lịch: Tổng lượng khách du lịch đạt 6.000.000 lượt khách, trong đó: khách quốc tế 500.000 lượt, khách nội địa 5.500.000 lượt.
- Tổng thu từ khách du lịch: Đạt khoảng 4.900 tỷ đồng.
- Lao động ngành du lịch: Thu hút khoảng 30.500 lao động trực tiếp. Trong đó, 65% lao động đã qua đào tạo.
- Cơ sở lưu trú: Đạt khoảng 25.400 buồng.
c) Đến năm 2050
- Lượng khách du lịch: Tổng lượng khách du lịch đạt 19.385.000 lượt khách, trong đó: khách quốc tế đạt 1.762.000 lượt, khách nội địa đạt 17.623.000 lượt.
- Tổng thu từ khách du lịch: Đạt khoảng 77.200 tỷ đồng.
- Lao động ngành du lịch: Thu hút khoảng 106.900 lao động trực tiếp. Trong đó, trên 70% lao động đã qua đào tạo.
- Cơ sở lưu trú: Khoảng 89.100 buồng.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển thị trường
a) Khách quốc tế: Bao gồm các phân khúc khách du lịch văn hóa, du lịch đô thị, du lịch MICE, du lịch thể thao,... từ các thị trường chính của vùng Đông Nam Bộ, thị trường các nước là những chuyên gia, nhà đầu tư kinh doanh ở Bình Dương, kết nối qua sân bay Tân Sơn Nhất, sân bay Long Thành (dự kiến), khách qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài - Tây Ninh. Phát triển thị trường khách du lịch theo hướng tiếp cận và mở rộng thị trường khách, đặc biệt chú trọng thị trường khách quốc tế (chuyên gia, các nhà đầu tư kinh doanh, khách có thời gian chờ bay ngắn,...), khách có khả năng chi trả cao, khách từ thành phố Hồ Chí Minh.
- Thị trường Châu Âu: Anh, Đức, Pháp, Ý...
- Thị trường Bắc Mỹ, chủ yếu là Mỹ.
- Thị trường Đông Bắc Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...
- Thị trường Đông Nam Á: Malaysia, Singapore, Campuchia, ....
- Thị trường châu úc.
b) Khách nội địa: Khách từ thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long; cư dân, người lao động,... đi du lịch cuối tuần, các sự kiện hoặc thời điểm theo mùa. Khách từ các tỉnh miền Trung, miền Bắc đến Bình Dương và vùng Đông Nam Bộ, đặc biệt là nguồn lao động đến làm việc tại Bình Dương; dân cư nội tỉnh.
c) Phân khúc thị trường khách
- Thị trường khách nội địa:
+ Đến năm 2025: Duy trì và củng cố thị trường truyền thống là khách nội tỉnh, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, thị trường khách từ thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam Bộ. Phát triển các sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu: văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch cuối tuần, du lịch MICE.
+ Giai đoạn 2026-2030: Mở rộng sang thị trường xa như Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng..., hướng đến thị phần khách du lịch cao cấp. Phát triển các sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu: nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch MICE, du lịch thể thao.
- Thị trường khách quốc tế:
+ Đến năm 2025: Củng cố thị trường khách truyền thống (Đông Bắc Á, ASEAN, Bắc Mỹ, Ấn Độ, các chuyên gia, nhà đầu tư tại Bình Dương) theo hướng tiếp cận khách cao cấp, tăng trưởng thị trường. Phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu: Du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, du lịch thể thao, du lịch văn hóa, du lịch MICE.
+ Giai đoạn 2026-2030: Duy trì các thị trường truyền thống, mở rộng khai thác các thị trường mới có mức chi tiêu cao như châu Âu, châu úc. Tìm kiếm thị trường khách mới từ Trung Đông có nhu cầu nghỉ dưỡng, thể thao và du thuyền. Tập trung phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu: Du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, du lịch thể thao, du lịch văn hóa - lịch sử tâm linh, du lịch MICE, du lịch ẩm thực, du lịch mua sắm, du lịch đô thị, du lịch sức khỏe, du lịch gắn với công nghiệp văn hóa, xu hướng du mục kỹ thuật số.
2. Định hướng phát triển sản phẩm
Trên cơ sở khai thác những yếu tố lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên du lịch và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới ngành du lịch Bình Dương tập trung phát triển khai thác các loại hình sản phẩm dịch vụ như sau:
a) Các loại hình du lịch chủ đạo
- Du lịch hội nghị, hội thảo (MICE): Phát triển tại các đô thị mới, trong đó hạt nhân là Thành phố mới Bình Dương. Loại hình này được phát triển trên cơ sở khai thác thế mạnh về vị trí tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh, hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển và tốc độ đô thị hoá, công nghiệp cao.
- Du lịch sáng tạo: Phát triển du lịch sáng tạo gắn với xây dựng hình ảnh Bình Dương là đô thị thông minh và thành phố sáng tạo, ưu tiên phát triển tại Trung tâm Bình Dương. Thị trường khách hướng đến là khách quốc tế, khách từ thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển các chương trình, không gian sáng tạo gắn với công nghiệp văn hóa. Hình thành hệ sinh thái kỹ thuật số, công nghệ số phục vụ du khách. Du lịch gắn với các mô hình làng thông minh có ứng dụng chuyển đối số, công nghệ cao, kỹ thuật số vào sản xuất tại một số địa phương như xã Bạch Đằng (thành phố Tân Uyên), xã Tân Hiệp, xã Vĩnh Hòa, xã Phước Sang (huyện Phú Giáo),...
- Du lịch thể thao: Phát triển các sản phẩm du lịch thể thao trên cơ sở tiềm năng và lợi thế về cơ sở vật chất, truyền thống hâm mộ thể thao gắn với định hướng xây dựng Bình Dương trở thành trung tâm tổ chức sự kiện thể thao mang tầm quốc gia, quốc tế. Các sản phẩm, dịch vụ, hoạt động du lịch gồm: Đầu tư các trung tâm thể thao gắn với vui chơi giải trí như: trường đua xe, khu phức hợp dịch vụ thể thao, nhà thi đấu... Du lịch golf. Thể thao trên mặt nước sông, hồ gắn với các hoạt động: đua thuyền, chèo thuyền kayak, mô tô nước, ... Các giải thi đấu thể thao quốc tế gắn với các môn thể thao bóng đá, marathon, đua xe đạp, thể thao điện tử - E-sport...
- Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng: Tập trung phát triển tại sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và khu vực hồ Dầu Tiếng, hướng đến mở rộng phân khúc khách gắn với khai thác hợp lý tài nguyên theo nhu cầu của nhà đầu tư: Các sản phẩm du lịch gồm: Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe gắn với các khu nghỉ dưỡng tại khu vực ven sông Sài Gòn và sông Đồng Nai. Du lịch nghỉ dưỡng gắn với các hoạt động vui chơi giải trí, thể thao tại khu vực khu vực hồ Dầu Tiếng.
- Du lịch văn hóa: Phát triển du lịch văn hóa nhằm phát huy hệ thống di tích văn hóa, lịch sử, các làng nghề truyền thống và những giá trị văn hóa bản địa. Trong đó tập trung khai thác làng nghề truyền thống trở thành những sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Các sản phẩm gồm: Du lịch làng nghề: Phát triển theo tiếp cận mới, không chỉ là điểm tham quan mà trở thành những điểm đến/không gian trải nghiệm, sáng tạo, độc đáo và mới lạ gắn kết phát triển công nghiệp văn hóa. Ưu tiên phát triển tại các làng nghề nổi tiếng: làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp, làng nghề gốm Tân Phước Khánh... Du lịch tham quan di tích lịch sử: gắn với hệ thống di tích lịch sử văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, các công trình tôn giáo, tín ngưỡng. Phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương.... ưu tiên các di tích lịch sử nổi tiếng của tỉnh như: Nhà Tù Phú lợi, Nhà cổ Trần Văn Hổ, chùa Hội Khánh, địa đạo Tây Nam - Bến Cát, Sở chỉ huy chiến dịch tiền phương Hồ Chí Minh, chiến khu Đ, chùa Châu Thới, chùa Thái Sơn,... Du lịch trải nghiệm văn hóa: hướng đến các sản phẩm trải nghiệm khai thác các đặc trưng văn hóa truyền thống (ẩm thực, đờn ca tài tử và nghệ thuật biểu diễn truyền thống, kiến trúc, lễ hội truyền thống...) của các cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
b) Các loại hình du lịch bổ trợ
Phát triển các loại hình du lịch bổ trợ: du lịch công nghiệp gắn với hệ thống các khu công nghiệp và các di sản công nghiệp; du lịch sinh thái (vườn cây ăn trái, sông nước, nông nghiệp, hồ nước,...); du lịch chữa bệnh gắn phát triển các dịch vụ y tế chất lượng cao và y tế thể thao.
- Du lịch công nghiệp: Phát triển các sản phẩm du lịch gắn với hệ thống các khu công nghiệp và các di sản công nghiệp: Du lịch tham quan tìm hiểu khu công nghiệp, nhà máy sản xuất, quy trình sản xuất tìm kiếm cơ hội đầu tư. Tái sinh các Khu công nghiệp, nhà máy cũ theo hướng hình thành không gian sáng tạo phù hợp với định hướng di dời các Khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp để phát triển đô thị ở khu vực phía Nam tỉnh (đặc biệt tại các đô thị Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Thủ Dầu Một...).
- Du lịch nông nghiệp, cộng đồng: trải nghiệm gắn với các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch cộng đồng trên địa bàn thành phố Tân Uyên (xã Bạch Đằng), huyện Bắc Tân Uyên, huyện Phú Giáo (khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao An Thái; hợp tác xã Nông nghiệp công nghệ cao,...)
- Các sản phẩm du lịch khai thác cảnh quan tự nhiên: danh thắng Núi Cậu - hồ Dầu Tiếng, hồ Cần Nôm, Suối Trúc, làng tre Phú An, đập Phước Hòa, Suối Rạc...
3. Định hướng tổ chức không gian du lịch
- Không gian ưu tiên phát triển du lịch, gồm không gian đô thị (thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Thuận An, thành phố Dĩ An, thành phố Tân Uyên, thành phố Bến Cát, huyện Bàu Bàng); không gian sông Sài Gòn (khu vực ven sông Sài Gòn tại huyện Dầu Tiếng, thành phố Bến Cát); không gian sông Đồng Nai (khu vực ven sông Đồng Nai tại huyện Bắc Tân Uyên, huyện Phú Giáo).
- Các trung tâm du lịch động lực phát triển tại thành phố mới Bình Dương; thị trấn Lai Uyên và hồ Dầu Tiếng.
- 02 hành lang sinh thái: Gồm hành lang sinh thái phía Đông gắn với trục sông Đồng Nai và hành lang sinh thái phía Tây gắn với trục sông Sài Gòn và hồ Dầu Tiếng sẽ phát triển dựa trên bảo vệ và phát huy các giá trị sinh thái, phát triển các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải đường thủy, phát triển các khu đô thị dịch vụ sinh thái, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, khu nông nghiệp sinh thái kết hợp hỗ trợ du lịch.
- Không gian văn hóa trung tâm Thủ Dầu Một (cải tạo, bảo tồn và phục dựng khu vực Chợ Thủ Dầu Một và vùng phụ cận thành Trung tâm văn hóa kết hợp với nhà Truyền thống Thành phố Thủ Dầu Một, không gian đi bộ ven sông và dịch vụ du lịch)
- Không gian văn hóa Lái Thiêu (cải tạo, bảo tồn và phục dựng khu vực Chợ Lái Thiêu và vùng phụ cận thành Trung tâm văn hóa kết hợp với không gian đi bộ và dịch vụ du lịch)
4. Định hướng đầu tư phát triển du lịch
Phát triển các khu, điểm du lịch tại thành phố Bốn Cát, huyện Phú Giáo, huyện Dầu Tiếng, thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Thuận An, thành phố Dĩ An, thành phố Tân Uyên và huyện Bàu Bàng. Trong đó, tập trung quy hoạch, thu hút đầu tư các khu, điểm du lịch có thương hiệu, tạo sức cạnh tranh cho du lịch tỉnh Bình Dương: các khu du lịch tại khu vực Hồ Dầu Tiếng; khu du lịch sinh thái ven sông Sài Gòn; điểm du lịch trải nghiệm đô thị văn hóa - lịch sử Thủ Dầu Một; điểm du lịch sáng tạo thành phố mới Bình Dương - Creative City; điểm du lịch Cù lao Bạch Đằng; điểm du lịch đổi mới, sáng tạo, vui chơi giải trí cao cấp Bàu Bàng; điểm du lịch sinh thái rừng cao su Dầu Tiếng.
IV. DANH MỤC CÁC KHU, ĐIỂM DU LỊCH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Phương án phát triển hệ thống khu du lịch trong quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành Kèm Quyết định số 790/QĐ- TTg ngày 03/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ (Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về cơ chế, chính sách
- Chủ động nghiên cứu, tham mưu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách, các đề án phát triển tỉnh; phối hợp với các bộ ngành, trung ương và các địa phương vùng Đông Nam Bộ hoàn thiện thể chế, chính sách của vùng và những đề án trọng tâm, trọng điểm tạo đột phá phát triển cho vùng, tỉnh và ngành.
- Phổ biến, hướng dẫn đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh tiếp cận Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch quốc gia, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương.
- Hoàn thiện các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển lĩnh vực du lịch tại tỉnh. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Bình Dương. Thông qua chính sách nhằm hỗ trợ một phần chi phí cho nhà đầu tư thực hiện công tác khảo sát, tư vấn xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch, phục dựng văn nghệ dân gian, ẩm thực truyền thống; sản xuất quà tặng lưu niệm cho khách du lịch...
2. Giải pháp tổ chức quản lý hoạt động du lịch
- Phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện kế hoạch triển khai quy hoạch từ tỉnh đến địa phương, đảm bảo quy hoạch địa phương họp với quy hoạch cấp tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý thực hiện, phát huy vai trò của người dân và doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội.
- Ưu tiên nguồn lực tổ chức lập quy hoạch đối với các khu du lịch đã được đưa vào Phương án phát triển hệ thống khu du lịch trong quy hoạch tỉnh Bình Dương, bố trí quỹ đất để triển khai các dự án trong quy hoạch.
- Kiện toàn, nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh du lịch.
3. Giải pháp liên kết, hợp tác phát triển du lịch
- Liên kết phát triển tour du lịch, phối hợp với TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông, Tây Nam bộ khảo sát, đánh giá về thực trạng các công trình hạ tầng, khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch và nhân viên phục vụ để trao đổi, hợp tác phát triển tour du lịch;
- Tổ chức mời các đoàn doanh nghiệp và báo chí từ TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh Đông, Tây Nam bộ và trên cả nước về khảo sát các tour du lịch trên địa bàn và các tour du lịch liên kết với các địa phương để phát triển và hoàn thiện sản phẩm cung cấp cho khách du lịch;
- Kết nối sản phẩm du lịch, các khu, điểm du lịch với các tỉnh, thành trong vùng Đông Nam bộ và Tây nguyên để phục vụ khách du lịch, trong đó chú trọng các tuyến liên kết phát triển du lịch: TP. Hồ Chí Minh - Bình Dương- Bình Phước - Tây Nguyên; TP. Hồ Chí Minh - Bình Dương - Tây Ninh; TP. Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai và ngược lại.
4. Giải pháp đầu tư thu hút nguồn lực
- Thực hiện xúc tiến đầu tư, ưu tiên lựa chọn các dự án du lịch có chất lượng cao, thân thiện với môi trường và các địa điểm tiềm năng phát triển khu du lịch. Đa dạng phương thức xúc tiến đầu tư, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đế nâng cao hiệu quả.
- Tăng cường hiệu quả huy động vốn đầu tư thông qua hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển du lịch; huy động tối đa các nguồn vốn hợp pháp ngoài ngân sách đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển du lịch; phát huy nguồn lực tài chính trong nhân dân và các tổ chức trong nước; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định.
5. Giải pháp phát triển sản phẩm
- Hình thành các cơ chế, chính sách ưu tiên đầu tư để thu hút phát triển sản phẩm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư sản phẩm du lịch tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức sự kiện hàng năm phù hợp với nhu cầu từng nhóm đối tượng khách và điều kiện thực tế của tỉnh Bình Dương.
- Tập trung triển khai thực hiện các đề án bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống, đặc biệt là Làng Sơn Mài Tương Bình Hiệp kết hợp với du lịch.
- Kêu gọi đầu tư các khu, điểm du lịch gắn với sản phẩm du lịch đặc thù tạo nên thương hiệu du lịch. Đầu tư khai thác tiềm năng khu vực rừng phòng hộ Núi Cậu - hồ Dầu Tiếng để hình thành các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí; vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc thành phố Tân Uyên, huyện Bắc Tân Uyên, Phú Giáo gắn kết các sản phẩm OCOP với hoạt động du lịch mua sắm.
6. Giải pháp phát triển thị trường, quảng bá, xúc tiến du lịch
- Tuyên truyền, quảng bá về du lịch Bình Dương trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, các cơ sở lưu trú phục vụ cho các chuyên gia làm việc tại các khu công nghiệp để cung cấp thông tin cần thiết về du lịch của tỉnh cho các chuyên gia, các cơ sở đào tạo để cung cấp thông tin về loại hình du lịch tham quan tìm hiểu về các địa chỉ đỏ là hệ thống các di tích, danh thắng trên địa bàn tỉnh để thu hút khách là đối tượng học sinh, sinh viên.
- Xây dựng chương trình truyền thông và giáo dục văn hóa ứng xử của cộng đồng dân cư đối với khách du lịch và môi trường, tài nguyên du lịch. Thông qua các chương trình này nhằm thông tin tới người dân những lợi ích trước mắt và lâu dài của hoạt động du lịch, tăng cường ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về xúc tiến du lịch nhằm tăng cường tính liên kết giữa các ngành, vùng, địa phương, giữa khối nhà nước và tư nhân trong phát triển du lịch của tỉnh.
- Tiếp tục phát triển thương hiệu du lịch Bình Dương gắn với hệ thống nhận diện và khẩu hiệu “Trải nghiệm và cảm nhận”. Tăng cường công tác quản trị thương hiệu trên cơ sở quản lý và sử dụng thương hiệu hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu thị trường, chiến lược thị trường khách du lịch đến tỉnh. Có cơ chế huy động nguồn lực cho hoạt động xúc tiến du lịch đảm bảo hoạt động linh hoạt, liên kết chặt chẽ với các ngành, địa phương và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng E-marketing trong xúc tiến du lịch, tăng cường hoạt động du lịch thông minh. Trên cơ sở thị trường khách du lịch đã được xác định trong từng giai đoạn, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, quảng bá xúc tiến phù hợp nhằm đưa thông tin, hình ảnh vùng đất con người, địa điểm tham quan, sản phẩm dịch vụ du lịch tới thị trường khách du lịch nhằm kích thích nhu cầu cụ thể:
- Tiếp tục duy trì và phát triển website www.dulichbinhduong.org.vn, App Du lịch Bình Dương để phục vụ công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch.
- Tổ chức các sự kiện về du lịch để thu hút khách du lịch đến Bình Dương như: Tuần lễ Văn hóa - Ẩm thực - Du lịch, Lễ hội Lái Thiêu mùa Trái chín, Lễ hội Hương bưởi Bạch Đằng...
7. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Hỗ trợ một phần kinh phí (nếu có) để tổ chức các khóa tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng làm du lịch, kỹ năng quản lý điểm du lịch, kiến thức quản lý chung về du lịch cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước, các nghệ nhân tham gia cho cộng đồng tại các điểm du lịch. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển đào tạo, dạy nghề trong lĩnh vực du lịch.
- Liên kết với mạng lưới cơ sở giáo dục có đào tạo ngành du lịch tại vùng Đông Nam Bộ, đặc biệt với thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo hoặc đặt hàng đào tạo và tuyển chọn nguồn nhân lực tốt được trang bị kỹ năng nghề, ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Đầu tư cho đào tạo nhân lực số, xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo du lịch trực tuyến chất lượng cao.
8. Giải pháp ứng dụng khoa học, công nghệ
- Phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, tăng cường ứng dụng công nghệ số để quảng bá hình ảnh văn hóa, con người Bình Dương.
- Ứng dụng công nghệ số để kết nối hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch. Khuyến khích sử dụng công nghệ xanh, sạch, năng lượng tái tạo trong hoạt động kinh doanh.
- Nâng cấp website, App Du lịch Bình Dương trở thành cổng tích hợp thông tin dịch vụ du lịch của tỉnh: thu thập dữ liệu, thông tin về điểm đến du lịch, về hoạt động của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, từ các báo đài trong và ngoài nước, trên mạng xã hội, từ đó tổng hợp phân tích và truy xuất và đăng tải dữ liệu phù hợp lên Cổng. Đồng thời ứng dụng chatbot AI hỗ trợ du khách trong tra cứu thông tin du lịch.
- Đẩy mạnh số hóa và chuẩn hóa các dữ liệu chung về quản lý du lịch: các phần mềm/ ứng dụng thông minh trong quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch và dành cho đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch; phần mềm/ ứng dụng quản lý đơn vị lữ hành, hướng dẫn viên du lịch; phần mềm/ ứng dụng dành cho khách du lịch...; Hệ thống quản lý/phần mềm, ứng dụng quản lý nhà nước về dữ liệu kết nối với doanh nghiệp du lịch theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Xây dựng bảo tàng tương tác thông minh (số hóa các hiện vật, thuyết minh tự động với các ngôn ngữ (tiếng Anh, Pháp, Trung, Hàn, Nhật, Việt), tái hiện mẫu vật 3D, video clip minh họa hiện vật).
- Xây dựng hệ thống mạng không dây (Wifi) miễn phí tại các địa điểm du lịch phục vụ cho du khách. Sử dụng ứng dụng thực tế ảo để quảng bá các địa điểm du lịch.
9. Giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch
- Giảm chất thải nhựa trong du lịch thông qua giảm sử dụng túi ni lon khó phân hủy và các sản phẩm nhựa sử dụng một lần trong các khách sạn, cơ sở kinh doanh du lịch và các khu, điểm du lịch theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Theo đó, bảo đảm từ sau 2025, không sử dụng túi nilon khó phân hủy, các sản phẩm nhựa sử dụng một lần trong các khách sạn, các cơ sở kinh doanh du lịch và khu, điểm du lịch; từ sau 2030 không sử dụng trong tất cả các lĩnh vực.
- Nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường du lịch văn minh, thân thiện, mến khách. Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự, môi trường du lịch, ngăn chặn hiện tượng chèo kéo khách, nâng giá dịch vụ, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, cảnh báo nguy hiểm, cứu hộ, cứu nạn tại các khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch.
- Bảo tồn các di sản văn hóa, đặc biệt lễ hội truyền thống, văn hóa bản địa và hệ thống di tích. Bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt hệ sinh thái tự nhiên, sinh thái rừng của khu vực có tài nguyên du lịch như hồ Dầu Tiếng, núi Cậu, làng tre An Phú...Chú trọng bảo vệ môi trường nguồn nước các sông (sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, ...), suối, hồ.
- Nâng cao khả năng chống chịu thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu trong phát triển du lịch gắn với các giải pháp thông minh. Khuyến khích các cơ sở dịch vụ du lịch sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản phẩm tái chế, tái sử dụng, ứng dụng công nghệ sạch để hạn chế ô nhiễm môi trường và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
- Lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào các chính sách, chiến lược, chương trình, dự án có liên quan, đặc biệt trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Phát triển các phương tiện công cộng thân thiện với môi trường như xe buýt điện phục vụ du khách đến các điểm tham quan du lịch.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương cân đối trong dự toán được giao trong năm 2025 và những năm tiếp theo phân cấp ngân sách để sắp xếp bố trí hợp lý nội dung chi và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện được các chỉ tiêu, mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch.
VII. TỔ CHỨC THựC HIỆN
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân đôn đốc các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền Kế hoạch này, đồng thời triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ liên quan được nêu trong Kế hoạch.
Ủy ban nhân dân các địa phương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu lập quy hoạch triển khai các dự án phát triển khu, điểm du lịch tại địa phương, xác định cụ thể quy mô, ranh giới và diện tích, thời gian đầu tư các khu, điểm du lịch theo phụ lục đính kèm kế hoạch. Ưu tiên bố trí quỹ đất để phát triển dịch vụ du lịch, hạ tầng giao thông thủy (bến cảng thủy phục vụ khách du lịch) và các dịch vụ khác hỗ trợ phát triển du lịch. Đồng thời, chủ động mời gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào các dự án sau khi lập quy hoạch và có kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo chương trình, kế hoạch, đề án về phát triển du lịch tại địa phương đã được phê duyệt.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân xem xét chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai phương án phát triển hệ thống du lịch trong Quy hoạch tỉnh Bình Dương và Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CÁC KHU, ĐIỂM DU LỊCH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Kế hoạch số 2562/KH-UBND ngày 26 tháng 04 năm 2025)
TT | Danh mục | Địa điển |
1 | Khu thương mại dịch vụ, du lịch Tam Giác sắt | TP. Bến Cát |
2 | Khu du lịch sinh thái Bàu Nước Trong | H. Phú Giáo |
3 | Các khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái ven Hồ Phước Hòa | |
4 | Khu du lịch sinh thái cầu Sông Bé | |
5 | Khu du lịch sinh thái Đọt Chăm Pa | H. Dầu Tiếng |
6 | Khu du lịch Núi Cậu | |
7 | Khu dịch vụ-du lịch sinh thái Đồi Cao tại Định Thành | |
8 | Khu dịch vụ-du lịch sinh thái nghỉ dưỡng giải trí bán đảo Thala tại Định Thành | |
9 | Các khu du lịch sinh thái ven Hồ Dầu Tiếng (Định Thành, Định An, Minh Hòa...) | |
10 | Khu du lịch sinh thái di tích địa đạo Củ Chi mở rộng tại Thanh Tuyền | |
11 | Khu dịch vụ-du lịch sinh thái nghỉ dưỡng giải trí Sông Sài Gòn tại Thanh Tuyền | |
12 | Các khu dịch vụ - du lịch sinh thái ven Đập Thị Tính (Định Hiệp, Long Hòa, An Lập...) | |
13 | Khu dịch vụ-du lịch sinh thái tại Thanh An | |
14 | Khu dịch vụ-du lịch sinh thái Hồ Cần Nôm tại Thanh An | |
15 | Điểm du lịch sinh thái Rừng cao su Dầu Tiếng | |
16 | Khu dịch vụ-du lịch núi Châu Thói | TP.Dĩ An |
19 | Khu di tích lịch sử Cách mạng và du lịch sinh thái Hố Lang | |
20 | Khu du lịch sinh thái Cù lao Thạnh Hội | TP. Tân Uyên |
21 | Khu du lịch sinh thái Cù lao Bạch Đằng | |
22 | Các khu du lịch sinh thái ven sông Sài Gòn | Khu vực ven sông Sài Gòn, TP Thuận An, Thủ Dầu Một, Bến Cát. |
23 | Điểm Không gian trải nghiệm đô thị văn hóa - lịch sử Trung tâm TP Thủ Dầu Một | TP. Thủ Dầu Một |
24 | Điểm du lịch sáng tạo TP mới Bình Dương - Creative Cit y | |
25 | Điểm du lịch đổi mới, sáng tạo, vui chơi giải trí cao cấp Bàu Bàng | H. Bàu Bàng |
26 | Các khu, điểm du lịch ven sông Đồng Nai, Sông Bé (Hàn Tam Đẳng, Mắt Xanh, Vườn Vũ...) | H. Bắc Tân Uyên |
27 | Các khu, điểm du lịch ven Hồ Đá Bàn gắn với Di tích lịch sử Chiến Khu Đ | |
28 | Khu vui chơi giải trí tại Tân Thành |
Kế hoạch 2562/KH-UBND năm 2025 triển khai Phương án phát triển hệ thống du lịch trong Quy hoạch tỉnh Bình Dương và Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 2562/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Bùi Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra