- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 425/QĐ-TTg năm 2017 về công nhận xã đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2020 về Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh"
- 4Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1493/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 256/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 05 tháng 11 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CAN THIỆP GIẢM TỬ VONG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 1493/QĐ-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030”. Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 4765/TTr-SYT ngày 21/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực hiện các can thiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và cứu sống trẻ em; đồng thời tăng cường năng lực hệ thống y tế, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em có chất lượng; thúc đẩy các can thiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe trẻ em nhằm giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 1 tuổi và trẻ em dưới 5 tuổi nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các địa phương về tiếp cận, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em có chất lượng.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh xuống dưới 9‰ vào năm 2025 và dưới 8‰ vào năm 2030.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 12,5‰ vào năm 2025 và dưới 10‰ vào năm 2030.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 18,5‰ vào năm 2025 và dưới 15‰ vào năm 2030.
2.2. Tăng cường năng lực hệ thống y tế, nâng cao khả năng tiếp cận trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm cả dự phòng và điều trị trên địa bàn tỉnh.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ đạt trên 98% vào năm 2025 và đạt trên 99% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gram xuống dưới 8% vào năm 2025 và dưới 6% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt trên 80% vào năm 2025 và đạt trên 90% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt trên 95% vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh đạt trên 90% vào năm 2025 và đạt trên 95% vào năm 2030.
- Giảm tỷ suất tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 10/100.000 vào năm 2025 và xuống dưới 8/100.000 vào năm 2030.
2.3. Giao chỉ tiêu, và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, thực thi các chính sách nhằm tạo môi trường xã hội thuận lợi và tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em.
- 100% Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đưa mục tiêu giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- 100% Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu của Chương trình vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030;
- 100% huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các dịch vụ y tế cơ bản về dự phòng và chăm sóc, nâng cao sức khỏe bà mẹ, trẻ em vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030;
- 100% cơ sở khám chữa bệnh cấp huyện có giải pháp (hoặc được thụ hưởng chính sách) thu hút cán bộ chuyên ngành sản/nhi công tác tại y tế cơ sở vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- 100% các địa phương, sở, ngành liên quan có triển khai chương trình về phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
2.4. Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân, thúc đẩy thực hành đúng về các can thiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và cứu sống trẻ em của gia đình và cộng đồng.
- Trên 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh vào năm 2025 và đạt trên 80% vào năm 2030;
- Tỷ lệ bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm đạt trên 80% vào năm 2025 và đạt trên 90% vào năm 2030;
- Đến năm 2025 tăng trên 15% tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tăng 15% tỷ lệ tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng so với năm 2020, đến năm 2030 tăng 25% tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tăng 20% tỷ lệ tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng so với năm 2020;
- Trên 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu viêm phổi ở trẻ em vào năm 2025 và tăng lên trên 90% vào năm 2030;
- Trên 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu tiêu chảy cấp ở trẻ em và biết cách bù nước, điện giải bằng đường uống vào năm 2025 và tăng lên trên 90% vào năm 2030;
- Trên 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ có kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi vào năm 2025 và tăng lên trên 85% vào năm 2030.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CAN THIỆP
1. Phạm vi can thiệp
Kế hoạch được triển khai thực hiện theo lộ trình, phù hợp với các kế hoạch, chương trình đã ban hành nhằm cải thiện sức khỏe, giảm tử vong trẻ em <5 tuổi trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên các xã trên địa bàn tỉnh nằm trong Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ Tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 (56 xã vùng I) và Quyết định số 425/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 về việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh (11 xã đảo). Nội dung cụ thể của các can thiệp bao gồm:
- Chăm sóc phụ nữ khi mang thai, tại cuộc đẻ và sau đẻ.
- Chăm sóc sơ sinh: thực hiện đúng các quy trình chuyên môn đã được Bộ Y tế ban hành.
- Chăm sóc trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi: xử trí hiệu quả các bệnh lý nhiễm khuẩn, phòng chống tai nạn thương tích, khống chế bệnh dịch mới nổi và các bệnh liên quan đến tiêm chủng mới xuất hiện trở lại.
2. Đối tượng
- Đối tượng hưởng lợi: Phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em từ 0 - 5 tuổi.
- Đối tượng tham gia trong quá trình can thiệp: cha mẹ và người chăm sóc trẻ, nhân viên y tế, giáo viên, cộng tác viên dân số, cộng tác viên xã hội, hội viên Hội Liên hiệp phụ nữ.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về công tác chỉ đạo điều hành, thực hiện chính sách
a) Đẩy mạnh thực thi chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe trẻ em; bảo đảm các chính sách có tính khả thi, gắn với thực tế để đáp ứng ở mức cao nhất quyền được sống, được tiếp cận tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng;
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình;
c) Huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị, các Sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Chương trình; đưa chỉ tiêu giảm tử vong trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, lồng ghép can thiệp giảm tử vong trẻ em vào các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; phòng chống tai nạn, thương tích;
c) Triển khai các chính sách tăng cường nhân lực cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em ở tuyến cơ sở, bao gồm cả chính sách đặc thù thu hút nhân viên y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em về làm việc tại các vùng khó khăn, vùng có tỷ suất tử vong trẻ em cao;
d) Đẩy mạnh hoạt động giám sát của các cơ quan tuyến tỉnh và địa phương trong thực thi chính sách về chăm sóc sức khỏe trẻ em;
e) Phối hợp, giám sát liên ngành, huy động sự tham gia của các cơ sở y tế ngoài công lập và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em nhằm tạo môi trường an toàn, thân thiện và điều kiện thuận lợi cho chăm sóc sức khỏe trẻ em.
2. Về tuyên truyền vận động và truyền thông thay đổi hành vi
a) Tổ chức tuyên truyền, vận động, thay đổi nhận thức, hành vi của người làm công tác quản lý ở các cấp và các đại biểu dân cử để tạo môi trường xã hội thuận lợi, trong xây dựng chính sách, huy động nguồn lực, triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em;
b) Huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào công tác truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em;
c) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, kết hợp giữa truyền thông trực tiếp và truyền thông gián tiếp, chú trọng truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở, truyền thông qua mạng xã hội để tang tính lan tỏa, thông tin đến được với nhiều đối tượng đích;
d) Đối với đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi, nơi có tỷ suất tử vong cao, chú trọng phát huy hiệu quả của hệ thống truyền thông cơ sở để phù hợp với phong tục, tập quán, thói quen tiếp nhận thông tin của người dân;
đ) Kết hợp chặt chẽ giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông, tư vấn trong hệ thống cung cấp dịch vụ y tế. Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế để thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tư vấn khi tiếp xúc với người dân đến với cơ sở y tế;
e) Nội dung truyền thông cần tập trung tuyên truyền, giáo dục, giải thích cho người dân thực hiện các hành vi có lợi, dần loại bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi có hại trong chăm sóc sức khỏe trẻ em.
3. Về chuyên môn kỹ thuật
a) Cập nhật thường xuyên các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, tài liệu đào tạo liên tục chuyên ngành Sản khoa, Nhi khoa nhằm tăng cơ hội cứu sống trẻ em;
b) Thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế làm công tác Sản khoa, Nhi khoa; sẵn sàng đáp ứng việc chăm sóc, cấp cứu và điều trị trẻ em với chất lượng cao ở tất cả các tuyến, ưu tiên đáp ứng nhu cầu của các vùng khó khăn;
c) Triển khai thí điểm và duy trì các mô hình can thiệp đã được chứng minh hiệu quả giảm tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi, ưu tiên cứu sống trẻ sơ sinh với phương pháp tiếp cận chăm sóc liên tục theo vòng đời từ khi bà mẹ mang thai, tới khi sinh và sau sinh cũng như chăm sóc liên tục từ hộ gia đình, cộng đồng tới cơ sở y tế;
d) Bảo đảm hiệu quả sự phối hợp giữa các tuyến chuyên môn kỹ thuật và các chuyên ngành liên quan trong các can thiệp cứu sống trẻ em; ứng dụng công nghệ thông tin trong nâng cao chất lượng dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, khám chữa bệnh từ xa;
đ) Phối hợp với các ban ngành liên quan triển khai hoạt động phòng chống tai nạn, thương tích ở trẻ em tại gia đình, trường học, cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em; Kiện toàn và nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trường học; bồi dưỡng, nâng cao năng lực về bảo vệ, chăm sóc, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em cho giáo viên.
e) Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh” tại Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 20/02/2020 của UBND tỉnh và các chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, chăm sóc bà mẹ, trẻ em và sức khỏe sinh sản, tiêm chủng mở rộng...
4. Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Đảm bảo nguồn nhân lực:
- Đảm bảo có đủ vị trí việc làm Bác sĩ, Điều dưỡng và Hộ sinh tại các khoa phòng, đơn vị đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em theo lộ trình và tính khả thi trong thực tế; tối thiểu Trung tâm Y tế/Bệnh viện tuyến huyện có ít nhất 01-02 bác sĩ chuyên khoa sản hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa sản; 01 bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa nhi; các bác sĩ đang công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em được đào tạo về chăm sóc và điều trị sơ sinh bệnh lý. Đảm bảo số lượng điều dưỡng/hộ sinh đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em của địa phương;
- Triển khai công tác đào tạo phát triển nhân lực y tế theo nhu cầu, đào tạo định hướng đối với chuyên ngành Sản khoa, Nhi khoa;
- Triển khai hiệu quả các chính sách thu hút nhân lực y tế về công tác tại các bệnh viện, Trung tâm Y tế tuyến huyện.
b) Đảm bảo cơ sở vật chất, thuốc và trang thiết bị:
- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên ngành sản, nhi cho các đơn vị y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện, đặc biệt ưu tiên cho Trung tâm Y tế huyện đảo, các địa phương thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu, thuốc cấp cứu và điều trị bệnh thông thường cho phụ nữ có thai và ở trẻ em dưới 5 tuổi, ưu tiên cho y tế cơ sở.
c) Bảo đảm tài chính:
- Ưu tiên và tăng cường đầu tư cho các can thiệp giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi thông qua các gói dịch vụ dự phòng, nâng cao sức khỏe; hỗ trợ, khuyến khích phụ nữ mang thai, người chăm sóc đưa trẻ đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước kể cả các tổ chức từ thiện, doanh nghiệp để thực hiện các can thiệp chuyên môn kỹ thuật, đào tạo tập huấn ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em;
- Sử dụng các nguồn kinh phí trung ương và địa phương bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để triển khai các can thiệp chuyên môn; Ngân sách Trung ương kể cả vốn viện trợ, vốn vay được tập trung ưu tiên cho các tỉnh miền núi khó khăn, tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số;
- Vận động, huy động các nguồn lực hỗ trợ cho triển khai các Đồ án, chương trình, nhân rộng các mô hình đã được chứng minh có hiệu quả, kinh nghiệm tốt trong chăm sóc sức khỏe trẻ em như: mô hình “Chăm sóc và giáo dục trẻ thơ”; Đồ án “tuyên truyền, vận động cải thiện dinh dưỡng, thể lực cho trẻ em vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi”; chương trình “Chăm sóc phát triển trẻ toàn diện trong 5 năm đầu đời”, chương trình “phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em,...
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành, thực hiện lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án liên quan theo quy định của pháp luật; chương trình mục tiêu từ Trung ương và các nguồn hợp pháp khác (nếu có)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp, đôn đốc các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai, thực hiện Kế hoạch, đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các chương trình, kế hoạch liên quan do các sở, ban, ngành chủ trì thực hiện;
- Triển khai thực hiện các quy định, chính sách tăng cường chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em; các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi, các nội dung thông điệp truyền thông; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các cấp và cán bộ tham gia trong quá trình can thiệp.
- Căn cứ tiêu chí của Bộ Y tế hướng dẫn về nhân lực sản/nhi theo dân số/giường bệnh và chính sách thu hút cán bộ y tế lĩnh vực Sản, Nhi cho các tỉnh miền núi để triển khai công tác thu hút cán bộ y tế lĩnh vực Sản, Nhi cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh để đảm bảo nguồn lực cho công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em;
- Tăng cường đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện Chương trình; lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế đê thực hiện các mục tiêu về giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế;
2. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em vào việc xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở Y tế, Sở Tài chính vận động, tranh thủ các nguồn tài trợ, các dự án/đề án của các tổ chức phi chính phủ, để tổ chức thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
4. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai truyền thông và các can thiệp cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em trong phạm vi Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
5. Sở Lao động - Thương binh xã hội: Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai hoạt động phòng chống tai nạn, thương tích, đuối nước cho trẻ em tại gia đình, trường học, cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Kiện toàn và nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trường học; tăng cường công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, nâng cao năng lực về bảo vệ, chăm sóc, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em cho các nhân viên trong trường.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, xây dựng các tin, bài tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi. Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết về các hoạt động chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục của đơn vị.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và nội dung của Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện; đưa mục tiêu giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương.
- Bố trí nhân lực, phương tiện, kinh phí thực hiện Kế hoạch theo điều kiện của địa phương trong dự toán ngân sách theo phân cấp; đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam và các Tổ chức chính trị-xã hội, các cơ, ban, ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với ngành y tế triển khai thực hiện Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình truyền thông và hỗ trợ phụ nữ trong việc mang thai, sinh đẻ, chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ em, nhất là các cấp hội, chú trọng đối tượng là bà mẹ có thai, bà mẹ có con nhỏ, tập trung vào các nội dung như làm mẹ an toàn, chăm sóc, cải thiện dinh dưỡng trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 425/QĐ-TTg năm 2017 về công nhận xã đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2020 về Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh"
- 4Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1493/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 256/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/11/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định