Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 20 tháng 02 năm 2020 |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH”
Thực hiện quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng chính phủ ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình như sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em:
- Đến năm 2025: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 11%, riêng tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dưới 13,5%; tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 8%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai dưới 23%, riêng ở vùng miền núi dưới 25%.
- Đến năm 2030: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 19%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 10,5%; tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 7%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai xuống dưới 20%, riêng ở vùng miền núi dưới 23%.
2.2. Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ.
- Đến năm 2025: 80% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 25% bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 60% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 70% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
- Đến năm 2030: 85% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 30% bà mẹ cho trẻ mẹ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 70% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 80% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
II. Đối tượng, phạm vi thực hiện kế hoạch.
- Đối tượng: Phụ nữ có thai; phụ nữ đang nuôi con và trẻ em trong 1.000 ngày đầu đời.
- Các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020- 2030.
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
III. Các giải pháp và nhiệm vụ chủ yếu:
1. Về thể chế, chính sách và chỉ đạo điều hành:
- Xây dựng các chỉ tiêu về dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và đưa vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội tại từng địa phương; xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp theo nhóm đối tượng và vùng miền. Lồng ghép các chỉ tiêu về dinh dưỡng trong chương trình này với các chỉ tiêu về dinh dưỡng của các chương trình liên quan tại địa phương.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu, bổ sung kinh phí, thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ mang thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi; việc thực hiện Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; chú trọng phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong việc thực hiện Chương trình.
2. Về thông tin, truyền thông và vận động thay đổi hành vi về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời:
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và vận động về lợi ích của việc khám thai định kỳ và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng.
- Tập trung cung cấp thông tin và truyền thông vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đa dạng hóa các phương thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng. Chú trọng thông tin, truyền thông qua hệ thống cơ sở, cán bộ y tế cơ sở, hội phụ nữ, thông tin tại thôn bản thuộc vùng sâu vùng xa.
- Phổ biến kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Tổ chức hoạt động biểu dương, tôn vinh bằng hình thức phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích, các mô hình thực hiện có hiệu quả (như bệnh viện thực hành nuôi con bằng sữa mẹ xuất sắc, thiết lập và vận hành ngân hàng sữa mẹ).
3. Chuyên môn kỹ thuật:
- Triển khai toàn diện các can thiệp về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời bao gồm: thực hiện chăm sóc sức khỏe và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.
- Hướng dẫn dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng và địa bàn.
- Xác định nhóm đối tượng ưu tiên và khu vực cần được can thiệp dựa theo các tiêu chí về suy dinh dưỡng thấp còi, tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, trước hết là tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tập huấn, cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, đội ngũ y tế thôn bản, các cô đỡ thôn bản về chăm sóc sức khỏe và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ dưới 2 tuổi.
- Xây dựng các mô hình, triển khai điểm tại một số xã đặc biệt khó khăn.
4. Về kinh phí:
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch sẽ được huy động từ các nguồn tài chính sau:
- Ngân sách Trung ương
- Ngân sách địa phương
- Bảo hiểm y tế
- Các nguồn khác (nếu có)
5. Về theo dõi, giám sát và đánh giá:
- Xây dựng các chỉ số giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập thông tin phục vụ cho việc đánh giá giám sát về kết quả thực hiện chương trình.
- Thực hiện khảo sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình tại các địa phương.
V. Tổ chức thực hiện:
1. Sở y tế có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính rà soát, nghiên cứu, đề xuất xem xét, hỗ trợ kinh phí nguồn ngân sách của tỉnh cho một số địa phương có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao và khó khăn về ngân sách; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình triển khai điểm về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu tại các xã đặc biệt khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính nghiên cứu, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cung cấp miễn phí một số loại vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho phụ nữ có thai và bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh, xây dựng các chuyên mục phát thanh truyền hình và vận động thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. Tăng cường các chuyên mục, chuyên đề về dinh dưỡng về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. Chủ trì, phối hợp với các ngành tổ chức các tọa đàm, chuyên mục giải đáp, hướng dẫn, đối thoại, chương trình phát thanh truyền hình chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Tăng cường đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện chương trình; Lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng vào các chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án để đạt các mục tiêu về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm.
- Báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, bố trí ngân sách để thực hiện chương trình theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Y tế rà soát, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh cho một số địa phương có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao khó khăn về ngân sách để cung cấp miễn phí một số loại vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho phụ nữ có thai, bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì thực hiện việc tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chế độ dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, từ bỏ các hủ tục tập quán lạc hậu để thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Phối hợp với Sở Y tế, chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện có liên quan xây dựng và thực hiện các mô hình triển khai điểm tại các xã đặc biệt khó khăn.
4. Sở thông tin và truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban ngành liên quan chỉ đạo tăng cường thông tin, tuyên truyền về chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời.
- Quản lý, kiểm soát việc quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em theo đúng quy định của pháp luật.
5. Trung tâm Truyền thông Quảng Ninh:
- Tăng cường các chuyên mục, chuyên đề về dinh dưỡng và chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Chủ trì, phối hợp với ngành y tế thường xuyên tổ chức các tọa đàm, chuyên mục giải đáp, hướng dẫn, đối thoại, chương trình phát thanh truyền hình chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng các mục tiêu cụ thể nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 2 tuổi phù hợp với các tiêu chí của Chương trình và đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện chương trình; tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Chương trình trên địa bàn; trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để tổng hợp báo cáo Sở Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, vận động thực hiện Chương trình trên địa bàn.
7. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh vận động hội viên và gia đình hội viên thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, chú trọng các nội dung như chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn cho con bú sữa mẹ, bổ sung vi chất, thực hiện dinh dưỡng hợp lý.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 556/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 293/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và dinh dưỡng, sức khỏe bà mẹ - trẻ em thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Tiền Giang
- 3Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030
- 4Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 1733/KH-UBND năm 2020 thực hiện chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” tỉnh Bình Thuận
- 6Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam tỉnh Đồng Tháp
- 7Kế hoạch 639/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020
- 1Nghị định 100/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngâm nhân tạo
- 2Quyết định 1896/QĐ-TTg năm 2019 về Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 556/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 293/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và dinh dưỡng, sức khỏe bà mẹ - trẻ em thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Tiền Giang
- 5Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030
- 6Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 1733/KH-UBND năm 2020 thực hiện chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” tỉnh Bình Thuận
- 8Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam tỉnh Đồng Tháp
- 9Kế hoạch 639/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020
Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2020 về Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh"
- Số hiệu: 34/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Cao Tường Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra