- 1Luật Nhà ở 2014
- 2Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 3Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 4Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 5Nghị định 69/2021/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU về tăng cường công tác quản lý các dự án khu đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2022 về giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 250/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 07 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13/CT-TTG NGÀY 29/8/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN PHÁT TRIỂN AN TOÀN, LÀNH MẠNH, BỀN VỮNG
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 29/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập của thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; tăng cường công tác quản lý nhà nước và tiếp tục thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, bền vững trong thời gian tới.
- Giữ vững ổn định phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Yêu cầu:
- Bám sát nội dung Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 29/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.
- Xác định rõ các nội dung công việc, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị của Tỉnh trong việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 29/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phải quán triệt tổ chức triển khai nghiêm túc kế hoạch này.
- Quá trình thực hiện phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương; kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
II. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP CHUNG
1. Quan điểm
Kiên trì, kiên định, kiên quyết phát triển hệ sinh thái bất động sản an toàn, lành mạnh, bền vững; chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm những hành vi sai phạm theo đúng quy định của pháp luật, chú ý các hành vi trốn thuế trong kinh doanh bất động sản, không để đổ vỡ, bảo vệ những người làm đúng, bảo vệ, hài hòa lợi ích nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
2. Giải pháp chung
2.1. Các sở, ngành và địa phương tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo ra nhiều công ăn việc làm ở nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương; ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
2.3. Đánh giá cụ thể, chính xác về tình hình và cung - cầu để phát triển thị trường bất động sản trên cơ sở tôn trọng quy luật thị trường, quy luật cạnh tranh song song phát huy vai trò quản lý của nhà nước, các công cụ chính sách để can thiệp, kiểm soát khi cần thiết một cách phù hợp, kịp thời, hiệu quả, không để tình trạng thao túng thị trường, găm hàng, đội giá...
2.4. Xác định các phân khúc thị trường, các nhu cầu, như nhà ở công nhân, nhà thu nhập thấp để có giải pháp phù hợp thúc đẩy thị trường, tập trung cho an sinh xã hội, tạo cơ hội cho người thu nhập thấp, “không hy sinh tiến bộ và công bằng xã hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần”.
2.5. Phát triển hạ tầng chiến lược để tạo không gian phát triển mới, động lực phát triển mới, thúc đẩy hình thành các công nghiệp, dịch vụ, khu đô thị mới.
2.6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để tháo gỡ các vướng mắc, xử lý sai phạm để bảo vệ thị trường, bảo vệ tài sản, bảo vệ con người, không hợp thức hóa sai phạm nhưng đánh giá khách quan, tìm hiểu nguyên nhân, có cơ chế tháo gỡ những vướng mắc thực tiễn đặt ra.
2.7. Làm tốt công tác truyền thông, có hình thức phù hợp hiệu quả, đẩy mạnh giáo dục, bồi dưỡng kiến thức tài chính, kiến thức pháp luật cho nhân dân, trong nhà trường và bằng các hình thức khác.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện công khai minh bạch thông tin quy hoạch xây dựng, danh mục, tiến độ triển khai các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án bất động sản đặc biệt là các dự án lớn và việc thành lập, nâng cấp đơn vị hành chính tại địa phương, ngăn chặn hiện tượng tung tin đồn thổi, đầu cơ nhằm đẩy giá để trục lợi bất hợp pháp.
2. Xây dựng Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn từ nay đến năm 2030, Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm theo quy định của Luật Nhà ở trong đó xác định rõ có danh mục các dự án nhà ở để làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở trên địa bàn.
3. Rà soát lập danh mục các dự án nhà ở, bất động sản trên địa bàn; đánh giá cụ thể lý do, nguyên nhân đối với các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng chưa triển khai hoặc chậm triển khai. Trên cơ sở đó, tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc về pháp lý, thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án nhà ở để tăng nguồn cung cho thị trường.
4. Tổ chức công khai danh mục dự án, quỹ đất, trình tự thủ tục phát triển nhà ở, bất động sản trên địa bàn để kêu gọi đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư trong và ngoài nước có thể dễ dàng tiếp cận và tham gia đầu tư nhà ở, bất động sản.
5. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện giao đất, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện các dự án bất động sản, dự án nhà ở mới để tăng nguồn cung cho thị trường.
6. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư giúp làm tăng nguồn cung dự án nhà ở thương mại cho thị trường bất động sản.
7. Thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân trên địa bàn:
- Rà soát, bổ sung quy hoạch, bố trí quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân theo đúng quy định pháp luật, thực hiện nghiêm quy định dành quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở, khu đô thị và đảm bảo nhu cầu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn.
- Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, trong đó thực hiện lập danh mục các dự án, rà soát quỹ đất, hoàn thiện thủ tục pháp lý, lựa chọn chủ đầu tư để thực hiện các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân khu công nghiệp trên địa bàn.
- Rà soát đối tượng, điều kiện trên cơ sở đó lập và công bố Danh mục các Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân được vay gói hỗ trợ lãi suất 2% thông qua hệ thống ngân hàng thương mại theo quy định của Nghị định về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Rà soát, tổng hợp nhu cầu của đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP và các văn bản có liên quan, đảm bảo chính xác, phản ánh đúng nhu cầu thực tế của người dân.
8. Thực hiện kiểm định đánh giá chất lượng các nhà chung cư cũ còn lại trên địa bàn để xác định các nhà chung cư phải phá dỡ; lập, phê duyệt Kế hoạch, danh mục dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định số 69/2021/NĐ-CP (lồng ghép vào Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045).
9. Kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo đúng pháp luật.
10. Có biện pháp quản lý, ngăn chặn việc chia tách, “phân lô, bán nền” tại các khu vực chưa được phép đầu tư, thiếu hệ thống hạ tầng; tăng cường kiểm soát hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản, các tổ chức, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản; chấn chỉnh hành vi mua bán trao tay, “thổi giá” gây nhiễu loạn thông tin thị trường bất động sản.
11. Rà soát các dự án có sử dụng đất nhưng chậm triển khai, để hoang hóa, sử dụng sai mục đích, lãng phí đất đai; trên cơ sở đó phối hợp với cơ quan liên quan xem xét, hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật khác liên quan để đưa quỹ đất vào sử dụng hiệu quả, định hướng phát triển phù hợp với nhu cầu thực tế của xã hội.
12. Theo dõi chặt chẽ, kịp thời, nắm bắt thông tin, tình hình diễn biến của thị trường và thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời để bình ổn thị trường, không để xảy ra tình trạng sốt giá và “bong bóng” bất động sản trên địa bàn.
13. Tăng cường kiểm tra, thanh tra đồng thời xử lý nghiêm với các trường hợp vi phạm về pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan (nếu có).
14. Tiếp tục nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 07/3/2022 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 11/02/2022 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 19/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về tăng cường công tác quản lý các dự án khu đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Có bảng phụ lục chi tiết - Kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai, thực hiện kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cụ thể được phân công để triển khai thực hiện kế hoạch tại ngành, địa phương mình; đồng thời chỉ đạo lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch (định kỳ 6 tháng và 01 năm) gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện công khai minh bạch thông tin quy hoạch xây dựng, danh mục, tiến độ triển khai các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án bất động sản đặc biệt là các dự án lớn và việc sáp nhập, thành lập, nâng cấp đơn vị hành chính tại địa phương, ngăn chặn hiện tượng tung tin đồn thổi, đầu cơ nhằm đẩy giá để trục lợi bất hợp pháp. |
|
|
|
1.1 | Lập kế hoạch quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng giai đoạn 2022-2025 trong đó, phấn đấu hoàn thành phê duyệt đồng bộ và phủ kín 100% các quy hoạch chung đô thị loại IV, loại V; quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch khu chức năng, quy hoạch chi tiết thuộc trách nhiệm tổ chức lập và thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh. | Sở Xây dựng | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | 2022-2025 |
1.2 | Rà soát, nghiên cứu lập phủ kín Quy hoạch chi tiết các khu vực dân cư hiện có cải tạo chỉnh trang trong địa bàn quản lý. | UBND thành Phố: Vĩnh Yên, Phúc Yên | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | 2022-2025 |
1.3 | Rà soát, hoàn chỉnh các quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung xã; lập và phê duyệt phủ kín 100% các quy hoạch chi tiết tại các thị trấn, các điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã. | UBND các huyện trên địa bàn tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | 2022-2025 |
1.4 | Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
1.5 | Thực hiện công khai minh bạch thông tin quy hoạch xây dựng, danh mục, tiến độ triển khai các dự án phát triển cơ sở hạ tầng. | - Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố (thông tin quy hoạch xây dựng); - Các sở: Xây dựng, GTVT, KHĐT; UBND các huyện, thành phố; Các BQLDA ĐTXD công trình (thông tin danh mục, tiến độ triển khai các dự án phát triển cơ sở hạ tầng). | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
1.6 | Thực hiện công khai minh bạch danh mục, tiến độ triển khai các dự án bất động sản đặc biệt là các dự án lớn. | - Sở Kế hoạch và Đầu tư (các dự án đô thị, nhà ở quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư); - Ban QL các KCN (các dự án ĐTXD kinh doanh hạ tầng KCN) - Sở Xây dựng (các dự án đô thị, nhà ở được giao là bên mời thầu thực hiện đấu thầu dự án có sử dụng đất). | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
1.7 | Thực hiện công khai minh bạch việc thành lập, nâng cấp đơn vị hành chính tại địa phương | Sở Nội vụ | UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn | Thường xuyên |
1.8 | Ngăn chặn hiện tượng tung tin đồn thổi, đầu cơ nhằm đẩy giá để trục lợi bất hợp pháp. | - Sở Xây dựng (thị trường bất động sản về nhà ở); - Sở Tài nguyên và Môi trường (thị trường bất động sản về đất nền) | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
2 | Xây dựng Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm theo quy định của Luật Nhà ở trong đó xác định rõ có danh mục các dự án nhà ở để làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở trên địa bàn. | Sở Xây dựng | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 và các năm tiếp theo |
3 | Rà soát lập danh mục các dự án nhà ở, bất động sản trên địa bàn; đánh giá cụ thể lý do, nguyên nhân đối với các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng chưa triển khai hoặc chậm triển khai. Trên cơ sở đó, tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc về pháp lý, thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án nhà ở để tăng nguồn cung cho thị trường. | Các cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ tại văn bản số 2872/UBND-CN3 ngày 25/5/2022 V/v Tổ chức quyết liệt việc tổ chức kiểm tra, rà soát thanh tra và xử lý các dự án khu đô thị, khu nhà ở và dự án công trình dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh, gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 và các năm tiếp theo |
4 | Tổ chức đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án và các thông tin theo điểm b và điểm c Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP; công khai danh mục dự án kêu gọi đầu tư; hướng dẫn thực hiện trình tự triển khai dự án phát triển nhà ở, khu đô thị. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
5 | Tổ chức thực hiện giao đất, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện các dự án bất động sản, dự án nhà ở mới để tăng nguồn cung cho thị trường. | - Sở Tài nguyên và Mồi trường (tổ chức thực hiện giao đất); - Bên mời thầu (Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện) (lựa chọn chủ đầu tư thực hiện các dự án). | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
6 | Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư giúp làm tăng nguồn cung dự án nhà ở thương mại cho thị trường bất động sản. | - Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố (đấu giá quyền sử dụng đất); - Sở Kế hoạch và Đầu tư (đấu thầu dự án có sử dụng đất) | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
7 | Thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân trên địa bàn: |
|
|
|
7.1 | Rà soát, bổ sung quy hoạch, bố trí quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân theo đúng quy định pháp luật, thực hiện nghiêm quy định dành quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở, khu đô thị và đảm bảo nhu cầu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn. | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
7.2 | Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, trong đó thực hiện lập danh mục các dự án, rà soát quỹ đất, hoàn thiện thủ tục pháp lý, lựa chọn chủ đầu tư để thực hiện các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân khu công nghiệp trên địa bàn. | - Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố (lập danh mục các dự án); - Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường (rà soát quỹ đất); - Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoàn thiện thủ tục pháp lý); - Bên mời thầu (Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện) (lựa chọn chủ đầu tư để thực hiện các dự án). | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
7.3 | Rà soát đối tượng, điều kiện trên cơ sở đó lập và công bố Danh mục các Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân được vay gói hỗ trợ lãi suất 2% thông qua hệ thống ngân hàng thương mại theo quy định của Nghị định về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
7.4 | Rà soát, tổng hợp nhu cầu của đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP và các văn bản có liên quan, đảm bảo chính xác, phản ánh đúng nhu cầu thực tế của người dân. | Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh | Sở Xây dựng; các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
8 | Thực hiện kiểm định đánh giá chất lượng các nhà chung cư cũ còn lại trên địa bàn để xác định các nhà chung cư phải phá dỡ; lập, phê duyệt Kế hoạch, danh mục dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định số 69/2021/NĐ-CP (Lồng ghép vào Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045). | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 - 2023 |
9 | Kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo đúng pháp luật. | Sở Tư pháp | Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; UBND các huyện thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
10 | Có biện pháp quản lý, ngăn chặn việc chia tách, “phân lô, bán nền” tại các khu vực chưa được phép đầu tư, thiếu hệ thống hạ tầng; tăng cường kiểm soát hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản, các tổ chức, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản; chấn chỉnh hành vi mua bán trao tay, “thổi giá” gây nhiễu loạn thông tin thị trường bất động sản. |
|
|
|
10.1 | Có biện pháp quản lý, ngăn chặn việc chia tách, “phân lô, bán nền” tại các khu vực chưa được phép đầu tư, thiếu hệ thống hạ tầng; | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính; Sở Xây dựng; UBND các huyện thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
10.2 | Tăng cường kiểm soát hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản, các tổ chức, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản; chấn chỉnh hành vi mua bán trao tay, “thổi giá” gây nhiễu loạn thông tin thị trường bất động sản. | Sở Xây dựng | Công an tỉnh; Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
11 | Rà soát các dự án có sử dụng đất nhưng chậm triển khai, để hoang hóa, sử dụng sai mục đích, lãng phí đất đai; trên cơ sở đó phối hợp với cơ quan liên quan xem xét, hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật khác liên quan để đưa quỹ đất vào sử dụng hiệu quả, định hướng phát triển phù hợp với nhu cầu thực tế của xã hội. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022-2023 |
12 | Theo dõi chặt chẽ, kịp thời, nắm bắt thông tin, tình hình diễn biến của thị trường và thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời để bình ổn thị trường, không để xảy ra tình trạng sốt giá và “bong bóng” bất động sản trên địa bàn. | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
13 | Tăng cường kiểm tra, thanh tra đồng thời xử lý nghiêm với các trường hợp vi phạm về pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan (nếu có). | - Thanh tra Tỉnh; - Thanh tra Xây dựng (Sở Xây dựng); - Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường. | Các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh BĐS | Thường xuyên |
14 | Tiếp tục nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 11/02/2022 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 19/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về tăng cường công tác quản lý các dự án khu đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh. | - Các Sở: Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Nội vụ; - Công an tỉnh; - Cục Thuế tỉnh; - Thanh tra tỉnh; - UBND các huyện, thành phố. | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 11/02/2022 của UBND tỉnh |
15 | Tiếp tục nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 07/3/2022 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | - Các Sở: Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; Tư pháp; Thông tin và truyền thông; - Công an tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc; - Các chủ đầu tư dự án BĐS, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS trên địa bàn tỉnh; - Các sàn giao dịch BĐS, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ BĐS. - Báo Vĩnh Phúc, Đài phát thanh và truyền hình Vĩnh Phúc, Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh. | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Theo Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 07/3/2022 của UBND tỉnh |
- 1Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, lành mạnh do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2022 về tăng cường quản lý, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2022 về giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Kế hoạch 1177/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 33/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2023 thực hiện giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật Nhà ở 2014
- 2Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 3Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 4Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, lành mạnh do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 6Nghị định 69/2021/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
- 7Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU về tăng cường công tác quản lý các dự án khu đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2022 về giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2022 về tăng cường quản lý, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2022 về giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13Kế hoạch 1177/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 33/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do tỉnh Gia Lai ban hành
- 14Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2023 thực hiện giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do tỉnh Bình Định ban hành
Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về một số giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 250/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định