ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 248/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 6 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THU GOM, TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG LANG THANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
Thực hiện Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thu gom, trợ giúp đối tượng lang thang trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020, với các nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; huy động sự tham gia của cộng đồng, gia đình và xã hội trợ giúp về vật chất, tinh thần, chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng, giáo dục, dạy nghề, giới thiệu việc làm đối với đối tượng lang thang, góp phần ổn định trật tự, đảm bảo an sinh và an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm tiếp nhận thu gom ít nhất 80% số người lang thang ăn xin, người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh vào các cơ sở bảo trợ xã hội để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, chữa bệnh hoặc đưa về gia đình, hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống.
- Phấn đấu đến năm 2020, không có người lang thang trên địa bàn tỉnh.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh
2. Đối tượng
a) Người lang thang xin ăn; người bệnh tâm thần đi lang thang;
b) Những người lang thang khác;
c) Người đánh giày, bán báo, bán vé số dạo, người hát rong, bán hàng rong có hành vi chèo kéo, tranh dành, đeo bám, ép mua, ép giá khách, giới thiệu mời mọc mua bán quá mức gây khó chịu, phiền phức, đặc biệt tại các điểm du lịch, điểm tâm linh, cơ sở kinh doanh ăn uống, khu vui chơi giải trí...
(sau đây gọi chung điểm a,b,c nêu trên là đối tượng lang thang)
d) Các trung tâm bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2015-2020
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội
a) Nội dung
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các đoàn thể xã hội và người dân trong việc giải quyết tình trạng người lang thang; mục đích, ý nghĩa, tính nhân văn của việc thu gom, trợ giúp đối tượng; kịp thời phản ánh thực trạng, kết quả thực hiện việc thu gom, trợ giúp đối tượng; nêu gương những đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích, nghĩa cử cao đẹp trợ giúp đối tượng...
b) Cơ quan thực hiện:
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng các tin, bài, phóng sự;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các cụm pa nô, áp phích phù hợp;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đoàn thể, tổ chức xã hội thông qua đội ngũ cán bộ, thành viên, hội viên các cấp, nhất là tại cơ sở để phát hiện, cung cấp thông tin kịp thời đối tượng lang thang trên địa bàn; tuyên truyền, vận động đối tượng để họ chấp thuận việc thu gom vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc trở về với gia đình.
2. Công tác tiếp nhận, thu gom đối tượng lang thang
a) Nội dung
- Phát hiện kịp thời đối tượng lang thang trên địa bàn; phân loại, xác định rõ tình trạng đối tượng, nơi cư trú hoặc không nơi cư trú, gia đình, người thân của đối tượng;
- Phối hợp tư vấn, động viên đối tượng, vận động người thân, gia đình đưa đối tượng lang thang về với gia đình;
- Các trường hợp lang thang không xác định được nơi cư trú, không có gia đình, người thân hoặc gia đình, người thân đặc biệt khó khăn không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng thì lập kế hoạch đưa đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo trợ xã hội tạm thời hoặc lâu dài;
- Thời gian thực hiện thu gom đối tượng: Tổ chức vào tuần cuối hàng tháng và các dịp lễ, tết.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan, các cơ sở Bảo trợ xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
3. Thực hiện đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, nhất là số đối tượng từ địa phương khác đến cư trú trên địa bàn
a) Nội dung:
- Tăng cường công tác quản lý hành chính về trật tự trị an, đặc biệt là việc kiểm tra, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú đối với những đối tượng từ nơi khác đến cư trú trên địa bàn; đảm bảo an ninh trật tự tại các điểm dịch vụ công cộng, khu du lịch, các danh lam thắng cảnh; kiểm tra, kiểm soát, phát hiện các đối tượng lang thang, ăn xin, đeo bám khách hoặc tổ chức các hoạt động vi phạm pháp luật;
- Phối hợp thực hiện các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, răn đe, xử lý kịp thời các đối tượng lang thang, ăn xin, đeo bám khách đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, tại các điểm du lịch, dịch vụ.
b) Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban quản lý các khu du lịch, dịch vụ, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
4. Thực hiện chính sách, phát luật và huy động sự tham gia của cộng đồng trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội
a) Nội dung:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời trợ giúp xã hội hàng tháng; quan tâm hỗ trợ, trợ cấp đột xuất đối với những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như trẻ em mồ côi, người cao tuổi, người khuyết tật, tâm thần, tổ chức thăm hỏi tặng quà động viên kịp thời trong các dịp lễ, tết;
- Thực hiện các chính sách trợ giúp, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người bị bệnh tâm thần, giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật để họ ổn định cuộc sống tại gia đình, không đi lang thang;
Đối với những đối tượng trong độ tuổi lao động các địa phương cần vận động tham gia các lớp đào tạo nghề, tạo việc làm để ổn định cuộc sống;
- Khuyến khích các tổ chức nhân đạo, từ thiện hỗ trợ tại cộng đồng cho những người, hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhất là trẻ em nghèo, người tàn tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, giúp họ khắc phục khó khăn để không phải lang thang kiếm sống.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
5. Nâng cấp cơ sở, vật chất, trang thiết bị các cơ sở bảo trợ xã hội
a) Nội dung
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Bảo trợ xã hội, Làng trẻ em mồ côi tỉnh, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội đảm bảo nhu cầu thiết yếu để phục vụ đối tượng xã hội và thu gom, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng lang thang;
- Bố trí cán bộ, nhân viên (bao gồm cả nhân viên y tế) để quản lý, giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng, chữa bệnh, phục hồi chức năng, tổ chức lao động sản xuất phù hợp với đối tượng được thu gom tại các cơ sở bảo trợ xã hội;
- Xây dựng kế hoạch, kinh phí đảm bảo tiếp nhận, thu gom, chăm sóc nuôi dưỡng tập trung dài hạn, ngắn hạn và khẩn cấp cho các đối tượng.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị liên quan.
6. Kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch, định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
- Lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án có liên quan;
- Huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều phối các hoạt động của Kế hoạch trên toàn tỉnh;
- Hàng năm tổng hợp, lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt;
- Theo dõi, tổng hợp, tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, ngành liên quan: Công an tỉnh; Tư pháp; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh căn cứ nội dung của Kế hoạch và nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch cụ thể và chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí của các Sở, ngành, địa phương tham mưu bố trí ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, hội chỉ đạo các cấp hội tham gia phối hợp với các cấp chính quyền, các ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch, nhất là tham gia giám sát, phát hiện đối tượng lang thang, tuyên truyền, vận động đối tượng trở về gia đình hoặc chấp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo từ thiện để giúp đỡ đối tượng, góp phần ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng lang thang xin ăn.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ Kế hoạch chung của tỉnh và tình hình thực tế để xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện Kế hoạch cụ thể của địa phương mình. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về tình trạng đối tượng lang thang trên địa bàn quản lý;
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan để thực hiện Kế hoạch;
- Thực hiện công tác giám sát, đánh giá, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai nghiêm túc Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn xử lý, trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về việc tiếp nhận, quản lý đối tượng là người lang thang; người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng không có nơi cư trú ổn định; người là nạn nhân bị mua bán trở về tại Trung tâm Hỗ trợ người lang thang do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 1049/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tập trung đối tượng lang thang, cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014
- 3Quyết định 16/2015/QĐ-UBND tập trung nuôi dưỡng đối tượng là người lang thang, người xin ăn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Kế hoạch 2529/KH-UBND năm 2017 về trợ giúp đối tượng lang thang trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2025
- 1Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về việc tiếp nhận, quản lý đối tượng là người lang thang; người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng không có nơi cư trú ổn định; người là nạn nhân bị mua bán trở về tại Trung tâm Hỗ trợ người lang thang do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 1049/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tập trung đối tượng lang thang, cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014
- 4Quyết định 16/2015/QĐ-UBND tập trung nuôi dưỡng đối tượng là người lang thang, người xin ăn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Kế hoạch 2529/KH-UBND năm 2017 về trợ giúp đối tượng lang thang trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2025
Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2015 về thu gom, trợ giúp đối tượng lang thang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020
- Số hiệu: 248/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Nguyễn Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định