- 1Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 246/KH-UBND | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2016 |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2017
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng, công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 16/9/2015 của Thành ủy Hà Nội về việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy Hà Nội về việc ban hành chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước chuyển mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 05/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 của HĐND Thành phố khóa XIV, tại kỳ họp thứ 14 thông qua Chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số 6768/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND Thành phố về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2017 của thành phố Hà Nội; UBND Thành phố ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố năm 2017 như sau:
- Đẩy mạnh triển khai và khai thác có hiệu quả các ứng dụng CNTT để xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn để phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp, xác định năm 2017 là năm đột phá căn bản về CNTT.
- Đảm bảo việc triển khai ứng dụng CNTT theo hướng tổng thể, đồng bộ và sử dụng chung thống nhất trên một hệ thống.
- Cung cấp tối thiểu 40% thủ tục hành chính của Sở, ban, ngành; quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn trực tuyến mức độ 3, 4.
- 100% các đơn vị sử dụng phần mềm một cửa điện tử dùng chung kết nối cổng dịch vụ công thống nhất toàn Thành phố và kết nối với hệ thống dịch vụ công mức độ 3, 4.
- 100% lãnh đạo các đơn vị sử dụng một số ứng dụng dùng chung của Thành phố trên thiết bị máy tính bảng để xử lý và điều hành công việc, giảm sổ sách giấy tờ.
- Phấn đấu đảm bảo tỷ lệ hồ sơ đăng ký qua mạng đối các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lĩnh vực tư pháp, đăng ký kinh doanh đạt trên 60%. Các dịch vụ công trực tuyến thuộc các lĩnh vực khác đạt tối thiểu 30% được thực hiện qua mạng.
- Triển khai xây dựng trung tâm giám sát, điều hành tập trung của Thành phố.
- Duy trì cập nhật cơ sở dữ liệu (CSDL) dân cư; triển khai số hóa, xây dựng và duy trì 04 CSDL quan trọng gồm CSDL đất đai, CSDL doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, CSDL cán bộ công chức, CSDL lĩnh vực tư pháp - hộ tịch phục vụ chia sẻ, khai thác, phát triển kinh tế xã hội.
- 100% cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước của Thành phố khai thác, sử dụng hộp thư điện tử trao đổi thông tin trong công việc.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm dùng chung của Thành phố, đảm bảo phần mềm triển khai đến đâu ứng dụng ngay đến đó, chú trọng việc tổ chức đào tạo trực tuyến thông qua môi trường mạng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và Ban chỉ đạo CNTT các cấp, gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với công tác cải cách hành chính.
- Gắn kết chỉ tiêu triển khai ứng dụng CNTT vào tiêu chí đánh giá thi đua trong các cơ quan và yêu cầu bắt buộc trong công tác cán bộ.
- Ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện và xây dựng đề án Thành phố thông minh.
- Ban hành các chính sách, các quy chế, làm cơ sở tổ chức triển khai ứng dụng CNTT và khai thác chia sẻ CSDL đáp ứng nhu cầu thực tế, đảm bảo hiệu quả đầu tư.
- Tăng cường hợp tác với các Tập đoàn CNTT hàng đầu trên thế giới và trong nước.
2. Đảm bảo hạ tầng máy chủ, đường truyền và trang thiết bị
- Duy trì và mở rộng Trung tâm dữ liệu chính tại Trung tâm dữ liệu của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) và duy trì Trung tâm dữ liệu dự phòng tại Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đảm bảo đường truyền mạng diện rộng của Thành phố và duy trì ổn định 24/24h, duy trì ổn định đường truyền cáp quang kết nối giữa Trung tâm dữ liệu chính và Trung tâm dữ liệu dự phòng.
- Đầu tư máy tính, thiết bị ngoại vi theo nguyên tắc đồng bộ, đảm bảo an ninh an toàn thông tin, gắn việc bảo mật với người sử dụng tại các cơ quan nhà nước Thành phố.
- Đầu tư các thiết bị di động (máy tính bảng), trước mắt thí điểm cài đặt ứng dụng dùng chung của Thành phố, phục vụ công tác quản lý, điều hành, giảm sổ sách giấy tờ.
- Triển khai trung tâm giám sát, điều hành tập trung của Thành phố với các chức năng gồm: Điều khiển giao thông; phân tích dữ liệu và cung cấp dịch vụ thông tin cho công dân, tổ chức; giám sát đảm bảo an toàn, an ninh thành phố; giám sát bảo mật và an toàn thông tin; hỗ trợ khắc phục sự cố, hỗ trợ kỹ thuật khi ứng dụng CNTT; tiếp nhận phản ánh của công dân, doanh nghiệp; tích hợp tổng đài 113, 114, 115 xử lý các sự cố khẩn cấp của Thành phố (thiên tai, cháy nổ...); trung tâm thông tin báo chí...
3.1. Xây dựng, cập nhật và khai thác chia sẻ các CSDL cốt lõi:
- Triển khai số hóa, xây dựng và cập nhật các CSDL cốt lõi, quan trọng để tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử gồm: Doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, đất đai, cán bộ công chức, tư pháp - hộ tịch theo công nghệ hiện đại, đảm bảo thống nhất, an toàn và hiệu quả sử dụng, chia sẻ, khai thác thông tin.
- Khai thác hiệu quả CSDL dân cư để triển khai các các ứng dụng, dịch vụ phục vụ công dân, doanh nghiệp và phục vụ công tác quản lý điều hành của Thành phố, bao gồm:
+ Mở rộng việc khai thác CSDL dân cư sang các lĩnh vực khác để phục vụ công dân và phục vụ công tác quản lý: Kiểm tra xe chính chủ, công tác hoàn thuế, xây dựng dữ liệu quản lý hộ kinh doanh cá thể, cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, hỗ trợ hỏa táng, chứng sinh điện tử;
+ Tích hợp CSDL dân cư với CSDL doanh nghiệp để hỗ trợ Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra chéo trong quá trình cấp đăng ký kinh doanh, kiểm soát các cá nhân, tổ chức kinh doanh các ngành nghề kinh doanh đặc biệt, quản lý ngành nghề, dịch vụ theo các chuyên ngành;
+ Triển khai dịch vụ tra cứu dữ liệu dân cư cho các cơ quan, tổ chức có nhu cầu như: Ngân hàng, doanh nghiệp, tuyển quân, văn phòng công chứng, các thông tin về người nghèo, cận nghèo, người có công, người tàn tật...
+ Quản lý xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực;
+ Quản lý thông tin các đối tượng xã hội như: người nghiện, người nhiễm HIV, đối tượng mại dâm...
3.2. Triển khai có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến:
- Ứng dụng hiệu quả Cổng dịch vụ công trực tuyến (http://egov.hanoi.gov.vn/), địa chỉ tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến của toàn Thành phố, kết nối với phần mềm một cửa điện tử và liên thông với quá trình xử lý nghiệp vụ của từng thủ tục hành chính. Nâng cao tỷ lệ sử dụng trực tuyến của người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước đối với những dịch vụ công mức độ 3 đã được triển khai đưa vào sử dụng. Cung cấp các tiện ích, ứng dụng trên di động phục vụ công dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng; hệ thống 1 cửa điện tử dùng chung 3 cấp kết nối hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai mới các dịch vụ công năm 2017 để đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu 40% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4.
- Triển khai việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng hệ thống thông tin trong các lĩnh vực:
+ Quản lý giáo dục: Thực hiện hiệu quả tuyển sinh trực tuyến vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2017 - 2018, hệ thống so điểm điện tử, học bạ điện tử và phát triển một số ứng dụng khác;
+ Quản lý đất đai: Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án hệ thống quản lý CSDL đất đai và hồ sơ địa chính của Thành phố;
+ Quản lý đô thị: Hệ thống thông tin quy hoạch, quản lý hệ thống cây xanh, cung cấp thông tin quan trắc môi trường, lượng mưa, không khí, bản đồ úng ngập...);.
+ Giao thông vận tải: Ứng dụng CNTT trong việc quản lý phương tiện giao thông cá nhân nhằm giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố; quản lý cung cấp dịch vụ, cấp giấy phép liên quan đến ngành; triển khai dự án bãi đỗ xe thông minh và một số ứng dụng khác của hệ thống giao thông thông minh;
+ Văn hóa, thể thao: Xây dựng hệ thống quản lý di tích, di sản văn hóa phi vật thể; quản lý thông tin vận động viên;
+ Y tế: Hệ thống quản lý khám chữa bệnh, các cơ Sở hành nghề y dược tư nhân, hệ thống quản lý thông tin về an toàn thực phẩm;
+ Du lịch: Triển khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực du lịch để thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU về phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 20162020 và những năm tiếp theo;
+ Quản lý đầu tư, tài chính: Hệ thống quản lý thu, chi ngân sách Thành phố, quản lý dự án đầu tư;
+ Hệ thống quản lý đơn thư, khiếu nại tố cáo toàn Thành phố.
3.4. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành hoạt động nội bộ của Thành phố:
- Nâng cấp hệ thống quản lý điều hành văn bản đảm bảo thống nhất và liên thông của cả 3 cấp hành chính và kết nối với Văn phòng Chính phủ; đồng bộ với ứng dụng văn phòng điện tử, quản lý việc hồ sơ công việc và kết quả xử lý công việc của từng cán bộ, công chức, công bố công khai kết quả thực hiện.
- Tiếp tục duy trì các ứng dụng dùng chung: Cổng thông tin điện tử, Hệ thống Thư điện tử, Hệ thống giao ban trực tuyến, ứng dụng chữ ký số chuyên dùng... Tích hợp ứng dụng dùng chung của Thành phố với các hệ thống của các Bộ, ngành để đảm bảo việc sử dụng các ứng dụng trên một hệ thống duy nhất.
- Chuẩn hóa các biểu mẫu báo cáo định kỳ theo chuyên ngành, xây dựng mẫu báo cáo điện tử (E-report) để phục vụ công tác phối hợp, tổng hợp theo từng lĩnh vực.
- Tập trung các ứng dụng dùng chung về Trung tâm dữ liệu, thay thế dần các máy chủ nhỏ lẻ, các dữ liệu không còn sử dụng, khai thác.
- Xây dựng các kho dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc khởi tạo doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp.
4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
- Tiếp tục đào tạo nâng cao, mở rộng thêm các kỹ năng mới cho các cán bộ công chức, xem xét việc tổ chức đào tạo trực tuyến thông qua môi trường mạng.
- Tập trung việc đào tạo sử dụng phần mềm dùng chung để đảm bảo các đơn vị khai thác, sử dụng hiệu quả ngay các ứng dụng khi được triển khai.
5. Đảm bảo an toàn thông tin đối với các ứng dụng
- Triển khai công tác giám sát an toàn thông tin đối với hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng CNTT được triển khai.
- Xây dựng các quy chế và thực hiện đảm bảo an toàn thông tin, khắc phục sự cố đối với Trung tâm dữ liệu, đường truyền mạng WAN, trang thiết bị.
- Tăng cường bảo vệ an ninh, bảo mật thông tin hệ thống tin học tại trụ sở UBND Thành phố và các Cơ quan trọng yếu khác của Thành phố.
6. Quản trị hệ thống và khai thác ứng dụng CNTT
- Đảm bảo bộ máy nhân lực để vận hành, quản trị kỹ thuật đối với hạ tầng, phần mềm đã được triển khai; vận hành Trung tâm giám sát, điều hành tập trung của Thành phố.
- Thực hiện việc khai thác, thống kê, tổng hợp và phân tích dữ liệu phục vụ công tác điều hành và quản trị của lãnh đạo Thành phố và các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã.
- Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực và chủ trì thực hiện đảm bảo hạ tầng và ứng dụng dùng chung, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên toàn Thành phố.
- Triển khai theo hướng tổng thể, đồng bộ và sử dụng chung thống nhất trên một hệ thống.
- Triển khai theo từng giai đoạn, chọn các đơn vị làm thí điểm, sau đó nhân rộng, ưu tiên các lĩnh vực liên quan đến cải cách hành chính và lĩnh vực dễ triển khai, nhiều người sử dụng, đảm bảo không làm gián đoạn các hoạt động cung cấp dịch vụ công cho người dân.
- Ưu tiên hình thức thuê dịch vụ CNTT theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và đổi mới tuyên truyền, nâng cao nhận thức để đảm bảo hiệu quả triển khai ứng dụng CNTT.
- Tăng cường hợp tác và tận dụng, kinh nghiệm, công nghệ mới của các nước, các tập đoàn CNTT hàng đầu trên thế giới và trong nước.
2. Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
- Chủ động xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2017 của đơn vị.
- Tích cực chỉ đạo triển khai ứng dụng CNTT đảm bảo hoàn thành Kế hoạch, gắn kết nội dung triển khai ứng dụng CNTT với việc thi đua khen thưởng của từng cá nhân, từng đơn vị.
- Rà soát hiện trạng hạ tầng trang thiết bị để làm cơ sở xác định nhu cầu đầu tư, triển khai chung trong thời gian tới. Duy trì, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật trong nội bộ cơ quan đơn vị phục vụ triển khai ứng dụng CNTT.
- Rà soát các dịch vụ công mức độ 3, 4 thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý và phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để đề xuất triển khai ứng dụng dịch vụ công mức độ 3, 4, yêu cầu tối thiểu 40% thủ tục hành chính của đơn vị trực tuyến mức độ 3, 4 đến hết năm 2017; trong đó, phấn đấu đạt chỉ tiêu cao hơn một số lĩnh vực thiết yếu với người dân (như tài nguyên, y tế, giáo dục...).
- Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng các phần mềm ứng dụng dùng chung, dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai trong công tác điều hành và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính phục vụ công dân, doanh nghiệp.
- Chủ động tuyên truyền bằng nhiều hình thức về ứng dụng CNTT trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị, tại bộ phận Một cửa, các tổ dân phố thuộc địa bàn quản lý.
- Các Sở, ban, ngành khi tiếp nhận các ứng dụng triển khai theo ngành dọc từ cấp Bộ cần báo cáo UBND Thành phố xem xét để đảm bảo trong tổng thể chung của Thành phố; Chuẩn hóa các biểu mẫu báo cáo định kỳ theo chuyên ngành, xây dựng mẫu báo cáo điện tử (E-report) để phục vụ công tác phối hợp, tổng hợp theo từng lĩnh vực.
- Thực hiện nghiêm việc tham gia các lớp đào tạo, tập huấn sử dụng phần mềm dùng chung để đảm bảo khai thác sử dụng.
- Tham gia xây dựng các kho dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc khởi tạo doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp.
- Thực hiện khai thác CSDL dân cư để phục vụ công dân và phục vụ công tác quản lý: kiểm tra xe chính chủ, tuyển quân, công tác hoàn thuế, đăng ký doanh nghiệp, cấp Giấy Chứng nhận QSD đất, ngân hàng và Văn phòng công chứng tra cứu thông tin...
- Triển khai ứng dụng CNTT phục vụ quản lý kết quả xử lý công việc của từng cán bộ, công chức để phục vụ cải cách hành chính, nâng cao kỷ cương hành chính trong hoạt động của từng đơn vị.
- Bố trí wifi kết nối Internet hỗ trợ công dân, tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính tại bộ phận Một cửa.
Ngoài các nhiệm vụ chung, một số đơn vị có nhiệm vụ cụ thể như sau:
2.1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan thường trực và chủ trì thực hiện Kế hoạch; phối hợp, thống nhất Sở Tài chính phân bổ kinh phí, báo cáo UBND Thành phố phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ, theo quy định.
- Tiếp tục duy trì mạng WAN, Trung tâm dữ liệu Thành phố, phần mềm dùng chung của Thành phố đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định.
- Thí điểm triển khai việc sử dụng các thiết bị di động (máy tính bảng) để cài đặt ứng dụng điều hành của Thành phố, giảm sổ sách giấy tờ.
- Chủ trì tổng hợp danh sách dịch vụ công mức độ 3, 4 theo đăng ký của các đơn vị, báo cáo UBND Thành phố phê duyệt và phối hợp với các đơn vị để tổ chức triển khai.
- Tổng hợp danh sách cán bộ có nhu cầu đào tạo của các đơn vị để tổ chức các lớp đào tạo ứng dụng các phần mềm dùng chung của Thành phố và các ứng dụng cơ bản về CNTT.
- Chủ trì phối hợp Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã triển khai các giải pháp tổng thể, các ứng dụng, hạ tầng dùng chung và trang thiết bị.
- Là đầu mối theo dõi công tác hợp tác quốc tế về CNTT của Thành phố với các doanh nghiệp, tập đoàn CNTT trong nước và nước ngoài.
- Phối hợp Ban cơ yếu Chính phủ và các đơn vị liên quan xây dựng phương án và triển khai công tác đảm bảo an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT của Thành phố.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực triển khai ứng dụng CNTT để đảm bảo tính kế thừa, lâu dài và ổn định.
- Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền ứng dụng CNTT trong trường học đến đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tại các Trường trên địa bàn Thành phố.
- Thường xuyên tổ chức rà soát cập nhật dữ liệu dân cư đảm bảo tính chính xác, an toàn khi vận hành, khai thác, sử dụng.
- Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan triển khai việc khai thác, chia sẻ CSDL dân cư phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính và các ứng dụng phần mềm có liên quan đến CSDL dân cư.
- Chủ trì thí điểm kiểm tra xe chính chủ thông qua việc tra cứu thông tin từ CSDL dân cư.
- Rà quét và đảm bảo an toàn thông tin cho các trang thiết bị để triển khai ứng dụng CNTL đặc biệt là các trang thiết bị truy cập, khai thác CSDL dân cư.
- Quản lý, vận hành hệ thống mạng tin học của UBND Thành phố, Hệ thống giao ban trực tuyến phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Thành phố đảm bảo hoạt động ổn định 24/24h.
- Vận hành ứng dụng điều hành Thành phố phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND Thành phố trên thiết bị máy tính bảng.
- Duy trì kết nối liên thông văn bản điện tử giữa Văn phòng Chính phủ với UBND Thành phố và 3 cấp hành chính.
- Bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố theo Kế hoạch được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai hệ thống quản lý toàn bộ thu, chi ngân sách của Thành phố.
- Chủ trì triển khai số hóa, xây dựng CSDL doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, tích hợp với CSDL dân cư để kiểm tra chéo trong quá trình cấp đăng ký kinh doanh, kiểm soát các cá nhân, tổ chức kinh doanh các ngành nghề kinh doanh đặc biệt và quản lý ngành nghề, dịch vụ theo các chuyên ngành.
- Tiếp tục đẩy mạnh khai thác, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, triển khai tích cực cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng.
- Chủ trì triển khai hệ thống thông tin quản lý toàn bộ dự án, công trình đầu tư trên địa bàn Thành phố phục vụ kiểm soát tiến độ, chất lượng, tình hình giải ngân, thanh toán,...
- Phối hợp Sở Tài chính triển khai hệ thống quản lý toàn bộ thu, chi ngân sách của Thành phố.
- Là cơ quan thường trực tham mưu giúp UBND Thành phố tổ chức triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính của Thành phố.
- Chủ trì triển khai nâng cấp hệ thống CSDL quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố trên nền tảng CSDL dân cư.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông đưa chỉ tiêu ứng dụng CNTT là nội dung đánh giá thi đua. Đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ, công chức, viên chức các cấp của Thành phố.
- Chủ trì triển khai ứng dụng CNTT trong việc quản lý phương tiện giao thông cá nhân nhằm giảm ùn tắc giao thông, trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì triển khai ứng dụng CNTT quản lý cung cấp dịch vụ, cấp phép liên quan đến ngành Giao thông vận tải.
- Triển khai nâng cấp hệ thống điều khiển tín hiệu giao thông để giảm thời gian ùn tắc giao thông, rà soát, nâng cấp và khai thác các ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý giao thông làm cơ sở hình thành hệ thống giao thông thông minh.
- Chủ trì tổ chức triển khai số hóa hồ sơ tư pháp hộ tịch để lưu trữ tập trung vào hệ thống dùng chung của Thành phố, phục vụ chia sẻ, khai thác.
- Chủ trì thực hiện việc quản lý xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực, cập nhật chung vào CSDL dân cư.
2.9. Thanh tra thành phố Hà Nội
Tiếp tục triển khai phần mềm mở rộng quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo tới các đơn vị trên toàn Thành phố.
2.10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì triển khai bản đồ nền Thành phố.
- Chủ trì triển khai số hóa và ứng dụng khai thác dữ liệu đất đai phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy hoạch và làm nền tảng cho việc triển khai các hệ thống thông tin khác (quy hoạch, xây dựng...).
- Chủ trì, phối hợp Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội cập nhật, cung cấp thông tin liên quan đến quan trắc môi trường, lượng mưa, không khí, úng ngập phục vụ công tác quản lý điều hành Thành phố và công khai thông tin tới công dân.
- Chủ trì triển khai hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh toàn Thành phố.
- Chủ trì triển khai hệ thống thống tin quản lý dược (quản lý thuốc, các cơ sở cung cấp, nhà thuốc...) trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông, Sở Công Thương xây dựng, tích hợp quản lý toàn bộ dữ liệu về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì triển khai hệ thống quản lý toàn bộ hệ thống cây xanh trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp đơn vị liên quan cập nhật, cung cấp thông tin liên quan đến khoan thăm dò địa chất, thông tin về lượng mưa, úng ngập, công khai tới người dân, phấn đấu hoàn thành trong Quý I/2017.
2.13. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì triển khai đưa các thông tin, quản lý các đối tượng xã hội như: người nghiện, người nhiễm HIV, đối tượng mại dâm... đưa vào hệ thống để quản lý. Duy trì và nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác hỗ trợ, khuyến khích hỏa táng.
- Chủ trì xây dựng hệ thống thông tin quản lý di tích, di sản văn hóa phi vật thể, hệ thống thông tin quản lý vận động viên.
- Chủ trì, phối hợp Sở Du lịch triển khai cung cấp các thông tin, dịch vụ về văn hóa giải trí trên địa bàn Thành phố phục vụ khách du lịch tra cứu tìm hiểu thông tin.
Chủ trì triển khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực du lịch thực hiện theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/6/2016 của Thành ủy Hà Nội về phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo, Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 11/11/2016 của UBND Thành phố về việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/6/2016 của Thành ủy Hà Nội.
- Thực hiện hiệu quả tuyển sinh trực tuyến vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2017 - 2018 và hệ thống sổ điểm điện tử.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền ứng dụng CNTT trong trường học đến đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tại các Trường trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng các chương trình hoạt động ngoại khóa cho học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông có nội dung về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
2.17. Bảo hiểm xã hội Thành phố
- Đảm bảo hoạt động hiệu quả hệ thống Giám định Bảo hiểm y tế.
- Nâng cao tỷ lệ giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Đề nghị các Cơ quan truyền thông (báo, đài...) Thành phố
Chủ động phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng; chuyên trang, chuyên mục truyền thông, các phóng sự, tọa đàm, hội nghị, hội thảo... nhằm tuyên truyền sâu rộng, về các kế hoạch, hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn Thành phố đến mọi tầng lớp nhân dân.
UBND Thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ kiểm tra, đánh giá và báo cáo UBND Thành phố qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1406/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh Phụ lục quy định đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 688/QĐ-UBND
- 3Quyết định 685/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định năm 2017
- 4Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin - Viễn thông và Trung tâm Hạ tầng thông tin trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 20/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ năm 2017
- 1Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 7Kế hoạch 1406/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh Phụ lục quy định đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 688/QĐ-UBND
- 9Quyết định 685/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định năm 2017
- 10Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin - Viễn thông và Trung tâm Hạ tầng thông tin trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Định
- 11Kế hoạch 20/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ năm 2017
Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội năm 2017
- Số hiệu: 246/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/12/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Đức Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định