- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 9Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 11Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 15Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 16Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 17Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 140/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, phiên bản 2.0
- 19Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 20Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2439/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 14 tháng 9 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình tổng thể Cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021-2030 ban hành tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.
2. Yêu cầu
2.1. Các nội dung CCHC phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng năm và giai đoạn.
2.2. CCHC phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
2.3. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai thực hiện CCHC và đề ra các giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC của tỉnh.
2.4. Định lượng được hiệu quả của công tác CCHC hằng năm và cả giai đoạn, đo lường được mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2.5. CCHC phải gắn với nâng cao nhận thức và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2.6. CCHC phải kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được trong CCHC nhà nước giai đoạn vừa qua, tiếp thu những kinh nghiệm, bài học thành công trong CCHC của các tỉnh khác và vận dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh CCHC nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân; xây dựng và phát triển chính quyền điện tử; nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Tập trung đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai toàn diện trên 6 nội dung của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, gồm: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công; Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
Phấn đấu đạt mục tiêu:
2.1. Từ năm 2021, Chỉ số cải cách hành chính (PAR-INDEX) của tỉnh đạt 85% trở lên; hằng năm có ít nhất 03 sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố được đánh giá chỉ số CCHC đạt loại tốt trở lên. Đến năm 2025, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) đạt tối thiểu 90%, trong đó, mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ cung cấp y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
2.2. 100% các văn bản hướng dẫn, thi hành, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước phải được rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp, kịp thời theo quy định của Đảng, pháp luật hiện hành. 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được ban hành bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi. Nâng cao chất lượng ban hành cơ chế chính sách trên các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, tạo bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hoàn thành 100% các nhiệm vụ của Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hằng năm.
2.3. Cải cách quyết liệt, hiệu quả quy định thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến người dân, doanh nghiệp, TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước; tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, phấn đấu đến năm 2025:
- Có thêm 20% số lượng TTHC được rút ngắn thời gian giải quyết;
- Ít nhất 80% hồ sơ TTHC được luân chuyển bằng phương thức điện tử trong nội bộ các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc giữa các cơ quan có liên quan.
- 80% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, trong số đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ tiếp nhận đạt tối thiểu 50% (không bao gồm DVCTT của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn).
- Đến hết năm 2022, số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tối thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Từ năm 2023, mỗi năm tăng tối thiểu 25% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt 100% vào năm 2025, trừ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với việc giải quyết TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%.
2.4. Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, cơ cấu hợp lý, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm của tỉnh; đổi mới, cải tiến phương thức làm việc trong từng nội bộ cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức.
2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, phấn đấu đến năm 2025:
- 100% công chức cấp tỉnh, huyện đạt trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm; cơ bản hoàn thành việc chuẩn hóa trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm đối với viên chức.
- 100% công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh hiện giữ; 100% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định.
- 100% cán bộ, công chức đáp ứng tiêu chuẩn trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; 100% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.
- 90% trở lên cán bộ chủ chốt cấp xã (Bí thư, Phó Bí thư; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và UBND cấp xã) có trình độ chuyên môn cao đẳng, đại học; 100% cán bộ chủ chốt cấp xã đạt chuẩn về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học.
- Cử đào tạo 15 - 20 tiến sĩ và tương đương, 200 thạc sĩ và tương đương trở lên ở các lĩnh vực: Nông nghiệp, văn hóa, du lịch, giáo dục, y tế, tin học, xây dựng, giao thông, kinh tế đối ngoại, công nghiệp, khoa học công nghệ.
2.6. Duy trì thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025 có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động hành chính, phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp; thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 đạt mục tiêu:
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội (không bao gồm nội dung mật) phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh. Hệ thống báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 100% hồ sơ TTHC tiếp nhận thụ lý được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền.
- Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95%.
- Kết nối, liên thông các cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính quyền số.
- Hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh thông qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu LGSP.
- 100% các hệ thống thông tin trọng yếu, dùng chung của tỉnh được kết nối qua Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
- Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành phân hệ theo dõi nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
1.1. Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá
a) Phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 30/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của các bộ, ngành và của tỉnh về CCHC.
b) Xây dựng kế hoạch CCHC hằng năm, trong đó xác định rõ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và phân công tổ chức thực hiện. Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ công tác CCHC theo kế hoạch. Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC của tỉnh, của các cơ quan, đơn vị theo quy định.
c) Phát huy vai trò của tổ chức Đảng, đoàn thể và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với công tác CCHC.
d) Tăng cường kiểm tra CCHC, gắn với công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và kiểm tra việc thực hiện công vụ, qua đó kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những mặt hạn chế, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện.
đ) Thực hiện đánh giá kết quả Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hằng năm; gắn kết quả thực hiện CCHC với công tác thi đua, khen thưởng.
e) Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo thời gian quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
1.2. Công tác thông tin, tuyên truyền
a) Đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản của Trung ương, của tỉnh về CCHC và vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC ở từng cơ quan, đơn vị đến từng đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, tinh thần trách nhiệm về ý nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng của công tác CCHC đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Nâng cao hơn nữa chất lượng chuyên mục CCHC trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng; đổi mới, đa dạng hóa các chuyên đề, tin tức CCHC trên các phương tiện thông tin, truyền thông; tăng cường tuyên truyền tình hình, kết quả triển khai thực hiện CCHC của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Phản ánh kết quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã; kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân về CCHC; nêu gương điển hình tập thể, cá nhân trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
1.3. Mô hình, sáng kiến về cải cách hành chính
a) Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, CBCCVC nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến, mô hình mới trong thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Các cơ quan, đơn vị, CBCCVC tập trung nghiên cứu các mô hình, sáng kiến, giải pháp giúp triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao các lĩnh vực CCHC; cải thiện và nâng cao các chỉ số: Chỉ số CCHC (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể trên các nội dung
2.1. Cải cách thể chế
a) Kịp thời cụ thể hóa đầy đủ, đúng đắn chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực như: đất đai, tài nguyên, môi trường; thu hút đầu tư...
b) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đồng bộ, thống nhất theo quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.
c) Nâng cao chất lượng xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, UBND các cấp, đảm bảo các văn bản được ban hành kịp thời, đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo tính khả thi, hợp hiến, hợp pháp và thống nhất trong hệ thống pháp luật.
- Tăng cường đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát, kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh nhằm công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản, tạo thuận lợi trong việc áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.
e) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018 - 2022” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, tiến hành tổng kết Đề án, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tiếp theo.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm trong công tác tổ chức thi hành pháp luật đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của từng cơ quan, đơn vị, trong đó tập trung vào các lĩnh vực phức tạp, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, nổi cộm, gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và cuộc sống của người dân.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định TTHC đặc thù của tỉnh liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
b) Rà soát, đơn giản hóa quy định TTHC
- Rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện; xây dựng phương án loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.
- Rà soát, xây dựng phương án loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; cắt giảm các mẫu đơn, tờ khai có nội dung thông tin trùng lặp trong quy trình giải quyết một TTHC hoặc nhóm TTHC liên thông trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.
- Rà soát, xây dựng phương án cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không cần thiết, không hợp lý, đảm bảo thực chất; cắt giảm thời gian giải quyết TTHC trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.
- Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Áp dụng, khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu TTHC.
d) Đẩy mạnh việc giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1580/KH-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ TTHC; số hóa kết quả TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí.
đ) Tăng tính liên thông trong giải quyết TTHC
- Rà soát, công bố danh mục TTHC bắt buộc phải thực hiện liên thông.
- Hoàn thiện các quy trình TTHC liên thông, đảm bảo rõ thời gian, rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong từng bước của quy trình giải quyết TTHC.
- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc và cơ quan chuyên môn trong giải quyết TTHC.
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình liên thông giải quyết công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo hướng minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình; đảm bảo cắt giảm đáng kể thời gian và giảm số lần đi lại cho người dân, tổ chức khi giải quyết TTHC.
e) Kiện toàn, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh và Bộ phận Một cửa các cấp để cải thiện chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Mở rộng và triển khai có hiệu quả các kênh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức đối với quy định TTHC.
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tiếp tục thực hiện việc rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo Đề án của Tỉnh ủy về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Thực hiện việc xây dựng vị trí việc làm, quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức, Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Tiếp tục thực hiện phân cấp trong các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, tăng cường kiểm tra các nhiệm vụ đã phân cấp.
đ) Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với việc rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2.4. Cải cách chế độ công vụ
a) Tiếp tục thực hiện việc bố trí công chức, viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt, thường xuyên rà soát điều chỉnh phù hợp thực tiễn và quy định của pháp luật.
b) Tăng cường đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức. Triển khai hiệu quả chính sách thu hút những người có trình độ cao về công tác tại tỉnh.
c) Thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
d) Xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tập trung bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu của vị trí việc làm; tập trung đào tạo sau đại học theo hướng chuyên sâu ngành nghề, phù hợp với vị trí việc làm, đặc biệt quan tâm đào tạo nâng cao ở các lĩnh vực đột phá của tỉnh.
đ) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung CCHC gắn với kỷ luật, kỷ cương hành chính và văn hóa công vụ; tổ chức thực hiện hiệu quả và kiểm soát các nhiệm vụ của Trung ương, Tỉnh giao thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra của Tổ công tác kiểm tra việc thực hiện công vụ tại các cơ quan, đơn vị, tập trung vào nội dung chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động công vụ nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân sai phạm.
e) Nghiên cứu đổi mới công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng đánh giá xuyên suốt, liên tục, đa chiều, theo quy định của pháp luật.
g) Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.
2.5. Cải cách tài chính công
a) Nghiên cứu phương pháp phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng giao nhiệm vụ đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ và đạt mục tiêu tiết kiệm chi phí tăng thu nhập cho người lao động.
b) Tổ chức thực hiện, đánh giá chất lượng thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ; cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học - công nghệ công lập. Nghiên cứu, điều chỉnh phương pháp định mức khoán kinh phí tại các cơ quan, đơn vị theo hướng đảm bảo đạt mục tiêu tiết kiệm kinh phí để tăng thu nhập cho người lao động.
c) Tăng cường quản lý, sử dụng tập trung, theo chế độ, định mức, đẩy mạnh áp dụng cơ chế khoán đối với sử dụng tài sản công. Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công như: tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng.
d) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, tăng cường thanh tra, giám sát và công khai minh bạch trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Triển khai đôn đốc các kiến nghị sau thanh tra, kiểm toán, kiểm tra về tài chính ngân sách đảm bảo kịp thời.
2.6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
a) Xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2021-2025. Phát triển hạ tầng Chính quyền số phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước để phục vụ kết nối liên thông, xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã, ưu tiên các sản phẩm, công nghệ bảo đảm an toàn thông tin mạng. Triển khai và thực hiện hiệu quả Kiến trúc Chính quyền điện tử giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 140/QĐ-UBND ngày 22/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tái cấu trúc hạ tầng CNTT của các sở, ban, ngành, UBND các huyện/thành phố, chuyển đổi hạ tầng CNTT thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
c) Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp theo thời gian thực.
d) Triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân. Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; tận dụng các kênh xã hội để tương tác và gia tăng sự tham gia của người dân.
đ) Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công của tỉnh, kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; đẩy nhanh việc cung cấp các DVCTT, đưa toàn bộ các DVCTT đủ điều kiện lên mức độ 3, mức độ 4 đảm bảo thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
e) Chuẩn hóa, điện tử hóa biểu mẫu, chế độ báo cáo, quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
g) Quản trị hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh.
h) Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, Chính quyền số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
i) Đẩy mạnh triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án số hoá, chuyển đổi số mọi quy trình nghiệp vụ của cơ quan nhà nước. Xây dựng chiến lược dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ, sử dụng chung dữ liệu trong cơ quan nhà nước; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ của các cơ sở dữ liệu; tổ chức, cung cấp, khai thác, chia sẻ, sử dụng dữ liệu phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước và chia sẻ dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân; kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu; quản lý chất lượng dữ liệu.
IV. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đối với việc triển khai thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh. Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực của các cơ quan tham mưu, phụ trách các lĩnh vực CCHC, phân công, phối hợp thống nhất rõ trách nhiệm giữa cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để đảm bảo chương trình CCHC được triển khai đồng bộ, thống nhất và đạt được mục tiêu đề ra.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện chương trình CCHC trong phạm vi quản lý của mình; xác định CCHC là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, trọng tâm trong suốt nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hằng năm; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch CCHC của tỉnh, của đơn vị; gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hằng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; chú trọng công tác thi đua, khen thưởng trong CCHC.
2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về CCHC nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021-2030
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về CCHC đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân, đảm bảo việc thực hiện CCHC có tác dụng tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
- Thực hiện các biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính các cấp như: tăng cường lấy ý kiến của người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách; lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân với tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và chất lượng dịch vụ công;
3. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh:
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ CCHC. Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch CCHC, các cơ quan, đơn vị chủ động dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Nâng cao chất lượng tham mưu, đề xuất của đội ngũ công chức chuyên trách trong công tác CCHC ở các cơ quan, đơn vị. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành hình, đạo đức công vụ trong đội ngũ CBCCVC, đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ. Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
4. Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC, thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức.
- Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; đổi mới phương pháp đánh giá xác định Chỉ số CCHC hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo hướng đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
- Thực hiện khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp bằng nhiều hình thức khác nhau, trên các lĩnh vực khác nhau như: tổ chức thực hiện hội nghị đối thoại với người dân, tổ chức và doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan tới giải quyết công việc của người dân, tổ chức và doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị... Vận hành hiệu quả Hệ thống kết nối người dân, doanh nghiệp với chính quyền tỉnh Cao Bằng, kịp thời xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức đồng thời chấn chỉnh hoạt động quản lý, điều hành các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ nhằm phục vụ Nhân dân tốt hơn.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính.
6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ CCHC, đặc biệt là chế độ thông tin, báo cáo, kiến nghị, đề xuất khắc phục những vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện. Kịp thời khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân làm tốt đồng thời phê bình, kiểm điểm đối với cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân còn có thiếu sót, hạn chế.
7. Quan tâm tìm kiếm, khuyến khích thực hiện các giải pháp, sáng kiến trong thực hiện CCHC.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Đối với những nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thì kinh phí được cân đối sử dụng trong nguồn kinh phí được UBND tỉnh giao hàng năm.
2. Đối với các nhiệm vụ chung của tỉnh, các nhiệm vụ đột xuất hoặc lần đầu triển khai thực hiện theo chỉ đạo của các bộ, ngành Trung ương thì ngoài các nguồn kinh phí được hỗ trợ từ Trung ương (nếu có), trước khi thực hiện, các cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
1.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC giai đoạn 2021-2025, kế hoạch CCHC hằng năm của cơ quan, đơn vị phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và nội dung kế hoạch này.
1.2. Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ CCHC, trong đó chú trọng tổ chức thực hiện tốt các quy định về cải cách TTHC; duy trì, nâng cao chất lượng thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tiếp nhận, xử lý kịp thời những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
1.3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu và báo cáo tình hình, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch CCHC hằng năm về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp.
2. Sở Nội vụ
2.1. Là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác CCHC, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch này và kế hoạch CCHC hằng năm của tỉnh.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra CCHC, kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
2.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm và giai đoạn.
2.5. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện công tác CCHC của tỉnh.
2.6. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, chuyên đề, đề án về cải cách hành chính của Chính phủ và của các bộ, ngành Trung ương triển khai tại tỉnh Cao Bằng.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp việc thực hiện nội dung về cải cách thể chế.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
4.1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số. Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
4.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
4.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan phụ trách các lĩnh vực CCHC và các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình xây dựng các chuyên trang, chuyên mục CCHC để thông tin, tuyên truyền công tác CCHC của tỉnh, của cơ quan, đơn vị.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
5.1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách TTHC; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC.
5.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức đối thoại trực tiếp giữa UBND tỉnh với tổ chức, doanh nghiệp về TTHC.
5.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai việc xây dựng quy trình giải quyết công việc của cơ quan hành chính theo hướng ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO điện tử.
5.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng dịch vụ công Quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ.
5.5. Tổng hợp kết quả thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh.
6. Sở Tài chính
Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về cải cách tài chính công. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, cân đối kinh phí thực hiện cải cách hành chính của tỉnh, chủ trì, theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ về cải cách tài chính công của tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp nhận, xử lý hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng, Báo Cao Bằng
8.1. Tăng thời lượng các chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC.
8.2. Tích cực, chủ động đưa tin, bài viết về các gương điển hình làm tốt, hiệu quả trong công tác CCHC của tỉnh để tuyên truyền, nhân rộng.
9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy
Phối hợp với UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai Kế hoạch này; tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, theo chức năng được giao, xây dựng Kế hoạch triển khai nhiệm vụ định kỳ hàng năm, góp phần hoàn thành các mục tiêu CCHC chung của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chương trình Cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2439/KH-UBND ngày 14/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
STT | Nhiệm vụ cụ thể | Kết quả, sản phẩm | Thời gian thực hiện, hoàn thành | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Ghi chú |
I | CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CCHC |
|
|
|
|
|
1 | Xây dựng Kế hoạch Cải cách hành chính hằng năm | Kế hoạch của UBND tỉnh | Trước 31/12 hằng năm | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan |
|
2 | Xây dựng Báo cáo CCHC định kỳ đảm bảo tiến độ thời gian quy định | Báo cáo của UBND tỉnh | Theo quy định của Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
3 | Xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính và thành lập Đoàn Kiểm tra hằng năm | Kế hoạch, Quyết định của UBND tỉnh | Quý I hằng năm | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, huyện, TP |
|
4 | Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 | Kế hoạch của UBND tỉnh | Quý IV/2021 | Sở Thông tin và Truyền thông | Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan |
|
5 | Nghiên cứu đề xuất sáng kiến, giải pháp, cách làm hay trong cải cách hành chính (ít nhất 03 sáng kiến/năm) | Sáng kiến, giải pháp được công nhận và triển khai thực hiện | Hằng năm | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, huyện, TP |
|
6 | Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chỉ số CCHC của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố hằng năm | Kế hoạch của UBND tỉnh | Trước quý IV hằng năm | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, huyện, TP |
|
II | CẢI CÁCH THỂ CHẾ |
|
|
|
|
|
1 | Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh | Nghị quyết của HĐND tỉnh; Quyết định của UBND tỉnh | Hằng năm | Sở Tư pháp | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành |
|
2 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản văn bản quy phạm pháp luật | Kế hoạch, Báo cáo của UBND tỉnh | Hằng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
3 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh | Kế hoạch của UBND tỉnh | Hằng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
III | CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH |
|
|
|
|
|
1 | Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ kịp thời các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh | Quyết định của UBND tỉnh | Hằng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Văn phòng UBND tỉnh |
|
2 | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC | Văn bản, kế hoạch, báo cáo của UBND tỉnh | Hằng năm | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
3 | Công bố TTHC và quy trình nội bộ giải quyết TTHC các cấp | Quyết định của UBND các cấp | Hằng năm | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
4 | Công khai TTHC, tiến độ giải quyết TTHC; kết quả đánh giá việc giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn | - Danh mục TTHC, kết quả giải quyết TTHC được công khai trên Trang Thông tin điện tử của đơn vị. - Tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ, TTHC được công khai trên Cổng dịch vụ công của tỉnh. | Hằng năm | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
5 | Thực hiện nhập, đăng tải công khai kịp thời vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đảm bảo thời gian quy định | TTHC được cập nhật trên hệ thống | Hằng năm | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
6 | Rà soát, đưa dịch vụ công thuộc thẩm quyền của tỉnh cung cấp mức độ 3, mức độ 4 đạt trên 50% | Quyết định của UBND tỉnh | Hằng năm | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
7 | 100% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của 03 cấp chính quyền tại địa phương được tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa (hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công) | Báo cáo kết quả thực hiện | Hằng năm | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
8 | Xây dựng đề xuất giải pháp khuyến khích người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện TTHC mức độ 3, mức độ 4 và sử dụng dịch vụ Bưu chính công ích | Giải pháp được ban hành và triển khai thực hiện hiệu quả | Hằng năm | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh, Bưu điện tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
9 | 100% hồ sơ TTHC do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn | Báo cáo kết quả thực hiện | Hằng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn | Văn phòng UBND tỉnh |
|
10 | 100% số phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận trong năm được xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý và 100% số phản ánh, kiến nghị đã xử lý được công khai theo quy định | Kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị được công khai tại địa chỉ ketnoi.caobang.gov.vn | Thường xuyên | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
11 | 100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp được đầu tư, cải thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của công chức và đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức theo quy định của Chính phủ | Báo cáo kết quả thực hiện | Thường xuyên | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Văn phòng UBND tỉnh |
|
IV | CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH |
|
|
|
|
|
1 | Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, phòng chuyên môn cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo quy định | Quyết định của UBND tỉnh | Thường xuyên | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
2 | Triển khai phê duyệt Đề án vị trí việc làm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh theo nghiệp theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP của Chính phủ | Quyết định của UBND tỉnh | Thường xuyên | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
3 | Thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP | Quyết định của UBND tỉnh | Hằng năm | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
6 | Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo đúng quy định tại Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ và các quy định hiện hành; thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với các nhiệm vụ đã phân cấp cho cấp huyện, cấp xã; 100% số vấn đề phát hiện qua thanh tra, kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý | Quyết định của UBND tỉnh; Thông báo Kết luận của Đoàn thanh tra, kiểm tra; Báo cáo của các đơn vị | Hằng năm | Các sở: Nội vụ, Tài chính, TN&MT, KH&ĐT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện; thành phố; UBND các xã, phường, TT |
|
V | XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC |
|
|
|
|
|
1 | Ban hành kịp thời đầy đủ các văn bản để hoàn thiện quy định về vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý | Văn bản, kế hoạch, báo cáo của UBND tỉnh | Hằng năm | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
2 | Tổ chức các kỳ tuyển dụng công chức, viên chức đúng trình tự, thủ tục, thời gian, đảm bảo công khai, minh bạch; tổ chức thực hiện thi nâng ngạch công chức đúng theo quy định; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức | Quyết định, Kế hoạch của UBND tỉnh | Hằng năm | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
3 | Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC hằng năm và triển khai có hiệu quả | Kế hoạch của UBND tỉnh | Hằng năm | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
4 | Kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và văn hóa công vụ | Kế hoạch của UBND tỉnh | Hằng năm | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
5 | Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo quy định | Quyết định, thông báo của các cơ quan đơn vị | Hằng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
|
VI | CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG |
|
|
|
|
|
1 | Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và của Chính phủ | Báo cáo của các đơn vị | Hằng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Tài chính |
|
2 | Tỷ lệ giải ngân kế hoạch đầu tư công đạt từ 98% -100% so với kế hoạch được giao | Báo cáo của UBND tỉnh | Trước 31/12 hằng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Tài chính |
|
3 | Không có sai phạm trong thực hiện quy định về sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước | Báo cáo của UBND tỉnh | Trước 31/12 hằng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Tài chính |
|
4 | Ban hành đầy đủ các văn bản thuộc thẩm quyền của tỉnh về quản lý, sử dụng tài sản công, quy chế chi tiêu nội bộ; tiến hành kiểm tra thực hiện các quy định về quản lý tài sản công | Quyết định của UBND tỉnh | Hằng năm | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
5 | Xây dựng kế hoạch chuyển đổi tối thiểu 20% các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thành đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên giai đoạn 2021- 2025 | Kế hoạch của UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
6 | 100% số cơ quan, đơn vị ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý | Quyết định của các đơn vị | Hằng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Tài chính |
|
7 | Kịp thời đôn đốc xử lý để thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính ngân sách | Văn bản của UBND tỉnh | Hằng năm | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
8 | 100% số cơ quan đơn vị báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm | Báo cáo của UBND tỉnh | Hằng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Tài chính |
|
VII | XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ |
|
|
|
|
|
1 | Tổ chức duy trì và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử theo quy định và triển khai các nhiệm vụ theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh đã đề ra; tiếp tục duy trì triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) | Văn bản của UBND tỉnh | Hằng năm | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
2 | Thực hiện việc trao đổi văn bản giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử (trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước) đạt 100% | Báo cáo của các đơn vị | Hằng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
3 | Duy trì, vận hành tốt Hệ thống thông tin một cửa điện tử kết nối liên thông tới 100% sở, ngành, huyện, xã trong tỉnh | Hệ thống vận hành tốt | Hằng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
4 | Tiếp tục duy trì Cổng dịch vụ công đáp ứng chức năng, yêu cầu kỹ thuật và tích hợp đầy đủ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo danh mục được phê duyệt; đảm bảo 100% số dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia | Báo cáo của UBND tỉnh | Hằng năm | Văn phòng UBND tỉnh | VNPT Cao Bằng |
|
5 | Triển khai thực hiện kết nối Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ, đảm bảo đạt từ 50% báo cáo trở lên | Báo cáo của UBND tỉnh | Hằng năm | Văn phòng UBND tỉnh | VNPT Cao Bằng |
|
- 1Kế hoạch 102/KH-UBND nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 2Kế hoạch 228/KH-UBND về nâng cao Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023
- 3Kế hoạch 4912/KH-UBND năm 2023 cải cách hành chính nhà nước năm 2024 tỉnh Bình Thuận
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 9Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 11Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 15Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 16Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 17Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 140/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, phiên bản 2.0
- 19Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 20Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 21Kế hoạch 102/KH-UBND nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 22Kế hoạch 228/KH-UBND về nâng cao Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023
- 23Kế hoạch 4912/KH-UBND năm 2023 cải cách hành chính nhà nước năm 2024 tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch 2439/KH-UBND năm 2021 cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2439/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 14/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lê Hải Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định