ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2431/KH-UBND | Bình Dương, ngày 23 tháng 5 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 3711/QĐ-BYT ngày 19/9/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành “hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh sốt xuất huyết dengue”;
Căn cứ công văn số 2129/BYT-DP ngày 27/4/2022 của Bộ Y tế về việc tăng cường phòng, chống sốt xuất huyết;
Căn cứ tình hình dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là tình hình diễn biến dịch bệnh sốt xuất huyết (SXH) trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 88/TTr-SYT ngày 17/5/2022;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chiến dịch diệt lăng quăng, tổng vệ sinh môi trường và truyền thông phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng (TCM) trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2022 như sau:
I. TÌNH HÌNH BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT VÀ TAY CHÂN MIỆNG
1. Bệnh sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm do vi rút Dengue gây nên. Muỗi vằn Aedes aegypti là côn trùng chủ yếu làm trung gian lan truyền vi rút từ người bệnh sang người lành, dễ gây nên dịch SXH.
Tính từ đầu năm 2022 đến nay, toàn tỉnh ghi nhận 2.167 ca mắc SXH, so cùng kỳ năm 2021 giảm 23,6% (2.167/2.837), tuy nhiên số ca tử vong là 05 ca, tăng 05 ca so cùng kỳ. Các địa phương có số ca mắc/chết cao là: Thuận An (504/01), Dĩ An (249/02), Tân Uyên (279/02), Thủ Dầu Một (311/0) và Bến Cát (337/0). Thời tiết hiện nay rất thuận lợi để dịch bùng phát, lan rộng.
2. Bệnh tay chân miệng
Bệnh TCM là bệnh truyền nhiễm do vi rút đường ruột gây ra, lây từ người sang người qua đường tiêu hoá và rất dễ gây thành dịch. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước của bệnh nhân và phân của trẻ nhiễm bệnh; lan truyền qua các vật dụng sinh hoạt, đồ chơi của trẻ và qua bàn tay tiếp xúc của người chăm sóc trẻ lẫn bàn tay của trẻ em. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh.
Tính từ đầu năm 2022 đến nay, toàn tỉnh ghi nhận 490 ca mắc TCM, giảm 56,8% so cùng kỳ năm 2021 (490/1.133), không có ca tử vong (cùng kỳ có 01 ca tử vong). Các địa phương có số ca mắc cao là: Thuận An (149), Dĩ An (124), Thủ Dầu Một (66) và Tân Uyên (54). Thời gian qua, do áp dụng các biện pháp vệ sinh, khử khuẩn phòng chống dịch Covid-19 đã góp phần giảm số ca mắc bệnh TCM.
“Cộng đồng cùng chung tay phòng bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng”
2. Điểm chính yếu của Chiến dịch
Tổ chức đến thăm các hộ gia đình, tuyên truyền vận động người dân chủ động tự thực hiện các biện pháp diệt muỗi, loại trừ lăng quăng để phòng chống bệnh SXH, hướng dẫn cho người dân việc thực hiện vệ sinh khi chăm sóc trẻ em trong phòng chống bệnh TCM.
3.1. Mục tiêu chung
Huy động cộng đồng và các lực lượng xã hội tham gia tạo ra một phong trào rầm rộ, triệt để và toàn diện trong phạm vi toàn tỉnh nhằm hạ thấp mật độ muỗi vằn trong thời gian ngắn nhất để giảm nhanh sự lan truyền bệnh SXH, đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức cho mọi người, làm chuyển đổi thói quen vệ sinh cá nhân và môi trường sống để hạn chế sự lây truyền bệnh TCM và các bệnh truyền nhiễm khác, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh SXH, bệnh TCM và khống chế không để dịch xảy ra tại địa phương.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% phương tiện thông tin đại chúng tỉnh, huyện, xã đồng loạt tuyên truyền trước và trong Chiến dịch.
- 100% huyện/thị/thành phố (gọi chung là huyện) tổ chức lễ phát động Chiến dịch diệt lăng quăng - tổng vệ sinh môi trường vào ngày 26/5/2022.
- 100% xã/phường/thị trấn (gọi chung là xã) đồng loạt tổ chức lễ phát động Chiến dịch diệt lăng quăng - tổng vệ sinh môi trường (sau lễ phát động Chiến dịch diệt lăng quăng - tổng vệ sinh môi trường cấp huyện).
- Sau lễ phát động cấp xã, 91/91 xã tổ chức vãng gia ít nhất 90% hộ gia đình, thực hiện các hoạt động: Kiểm tra lăng quăng trong các vật dụng chứa nước; cấp tờ rơi tuyên truyền; hướng dẫn cách triệt nơi sinh sản của muỗi để phòng bệnh SXH, hướng dẫn vệ sinh khi chăm sóc trẻ em để phòng bệnh TCM.
- Sau Chiến dịch, các chỉ số về côn trùng, số ca bệnh SXH, bệnh TCM giảm rõ rệt so với trước Chiến dịch.
4.1. Lễ phát động chiến dịch diệt lăng quăng - tổng vệ sinh môi trường: ngày 26/5/2022 có kế hoạch riêng; kinh phí từ huyện.
4.2. Chiến dịch được tổ chức làm 01 đợt như sau:
- Vòng 1: Ngày 26-27/5/2022 (Thứ 6 và thứ 7)
- Vòng 2: Ngày 03-04/6/2022 (Thứ 6 và thứ 7)
Các đợt chiến dịch tiếp theo tùy tình hình dịch bệnh của từng địa phương, Trung tâm Y tế tham mưu UBND huyện/thị/thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 3711/QĐ-BYT ngày 19/9/2014.
5. Địa bàn triển khai: Lấy tuyến xã làm đơn vị triển khai Chiến dịch; lấy khu phố/ấp (gọi chung là ấp), tổ tự quản/tổ dân phố (gọi chung là tổ) là địa bàn trực tiếp thực hiện Chiến dịch.
6. Lực lượng tham gia Chiến dịch tại xã
Lực lượng chính của Chiến dịch được huy động tại xã bao gồm:
Chính quyền: giữ vai trò nòng cốt, tổ chức chỉ đạo thực hiện Chiến dịch gồm Lãnh đạo UBND xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ dân phố.
Y tế: có vai trò tham mưu về kỹ thuật: Lãnh đạo Trạm Y tế, cán bộ chuyên trách.
Các ban ngành đoàn thể: tại địa phương cần huy động tham gia Chiến dịch:
. Giáo dục: Giáo viên, học sinh các Trường tiểu học, trung học;
. Hội Liên hiệp phụ nữ;
. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
. Hội Chữ thập đỏ;
. Hội Nông dân
. Hội Cựu chiến binh
. Công an xã, Quân sự xã/ Đội dân phòng v.v...
. Nhân viên y tế Khu phố/ấp và cộng tác viên các Chương trình y tế, các Chương trình xã hội: Là lực lượng đóng vai trò chủ chốt, hướng dẫn về chuyên môn cho các thành viên tham gia vãng gia tuyên truyền phát tờ rơi phòng chống SXH, TCM và đồng thời diệt lăng quăng tại hộ gia đình.
7. Các hoạt động chính của Chiến dịch
7.7. Trước Chiến dịch
Trong 1 tuần trước khi ra quân Chiến dịch (vòng 1), các hoạt động sau đây phải hoàn thành:
* Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo (BCĐ) phòng chống dịch các cấp:
- Ban chỉ đạo phòng chống dịch từ cấp tỉnh đến cấp huyện do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách khối văn hóa xã hội làm Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể liên quan; Phó ban thường trực cấp tỉnh là Giám đốc Sở Y tế, cấp huyện là Giám đốc Trung tâm Y tế.
- BCĐ phòng chống dịch cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban; Trưởng Trạm Y tế làm Phó ban thường trực; thành viên là lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể liên quan và Trưởng các ấp.
BCĐ phòng chống dịch có trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chiến dịch, họp và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên (tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, tổng hợp và đánh giá kết quả).
* Huy động nhân lực tham gia công tác vãng gia:
- BCĐ cấp xã căn cứ số hộ dân và phạm vi địa bàn để huy động nhân lực tổ chức vãng gia - trực tiếp thực hiện Chiến dịch:
- Tùy số hộ gia đình, khoảng 100-150 hộ thì tổ chức 01 nhóm, mỗi nhóm 03 người là nhân viên y tế ấp, cộng tác viên các chương trình, lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể, đoàn viên thanh niên, học sinh trung học tại các ấp, các tổ ...
- Nhiệm vụ: Đến từng nhà phát tờ rơi, tuyên truyền vận động, hướng dẫn người dân các biện pháp vệ sinh môi trường trong ngoài nhà diệt lăng quăng, kiểm tra các vật dụng có thể có chứa nước hay sẽ chứa nước sau khi mưa... và đề nghị người dân dẹp bỏ các vật dụng đó; hướng dẫn cách vệ sinh trong chăm sóc trẻ em; ghi chép vào biểu mẫu và báo cáo kết quả sau mỗi ngày vãng gia.
- Địa phương vận động và tổ chức cho cộng đồng tham gia vệ sinh môi trường công cộng tại các nơi công cộng tại khu/ấp, tổ dân phố, những hộ gia đình neo đơn, già yếu...; công việc: Phát quang bụi rậm quanh nhà, khơi thông cống rãnh thoát nước, lấp các nơi ao tù, nước đọng, dẹp bỏ hoặc lật úp các vật dụng, phế liệu có tiềm năng ứ đọng nước sau mưa...
* Tuyên truyền, hướng dẫn:
- Các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến huyện, xã đồng loạt tổ chức tuyên truyền liên tục trong 1 tuần trước khi ra quân Chiến dịch. Nội dung tuyên truyền gồm tình hình bệnh SXH, TCM tại tỉnh; kế hoạch thời gian thực hiện Chiến dịch; kiến thức phổ thông và các khuyến cáo về phòng chống bệnh SXH, TCM...
- Ngành Y tế cung cấp thông tin và nội dung truyền thông cho các ban ngành, đoàn thể liên quan để tuyên truyền. Thiết kế, in và phân phối tờ rơi cho các huyện/ thị xã/thành phố.
- Tất cả các xã/phường/thị trấn, khu phố/ấp đều treo băng rôn khẩu hiệu tuyên truyền về phòng chống bệnh SXH, TCM (nội dung khẩu hiệu đính kèm).
- Trạm Y tế tổ chức tập huấn kiến thức cơ bản về phòng chống bệnh SXH, TCM và kỹ thuật diệt lăng quăng cho thành viên của các Nhóm vãng gia.
* Điều tra côn trùng: Trung tâm Y tế tuyến huyện tổ chức điều tra các chỉ số côn trùng trước Chiến dịch (chỉ số Breteau, chỉ số nhà có lăng quăng, chỉ số vật chứa có lăng quăng) theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
* Các Sở, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, các đơn vị ngành đứng chân trên địa bàn tỉnh, các Khu công nghiệp và các Trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp: Chỉ đạo các đơn vị/tổ chức trực thuộc chuẩn bị tham gia các hoạt động trong Chiến dịch tại địa phương và chủ động tổ chức vệ sinh môi trường tại công sở, công xưởng, trường học.
7.2. Trong chiến dịch: Chiến dịch gồm 01 đợt, được chia làm 2 vòng, cách nhau 1 tuần, mỗi vòng 2 ngày liên tiếp, tùy theo tình hình địa phương có thể kéo dài thêm 1-2 ngày.
* Tổ chức Lễ ra quân
- Tuyến tỉnh không tổ chức.
- Tuyến huyện:
9/9 huyện/thị/thành phố: tổ chức Lễ phát động ra quân Chiến dịch diệt lăng quăng - tổng vệ sinh môi trường đồng loạt vào ngày 26/5/2022.
Xây dựng kế hoạch riêng theo từng địa phương
Kinh phí từ nguồn địa phương.
- Tuyến xã: 100% xã/phường/thị trấn đều tổ chức Lễ ra quân sau lễ ra quân của cấp huyện.
Lễ ra quân tổ chức tại một địa điểm thích hợp trong xã; có sân khấu/ lễ đài được trang trí phông chính: Lễ ra quân “Cộng đồng chung tay phòng bệnh sốt xuất huyết, Tay chân miệng xã A... ” kèm theo các khẩu hiệu và cờ phướn.
Thời gian khoảng 20 phút và chỉ tổ chức trong ngày đầu tiên của Chiến dịch.
Do UBND cấp xã chủ trì, phát biểu nội dung ngắn gọn, xoay quanh mục đích ý nghĩa của các hoạt động trong Chiến dịch.
- Kết thúc Lễ ra quân, lực lượng tham gia Chiến dịch của ấp nào thì quay về ấp đó để bắt đầu nhiệm vụ ngày đầu tiên của Chiến dịch.
* Thực hiện Chiến dịch tại các ấp, các tổ
- Vãng gia: Các nhóm vãng gia đến từng nhà phát tờ rơi, tuyên truyền vận động, kiểm tra, hướng dẫn người dân các biện pháp diệt lăng quăng để người dân tự dẹp bỏ các dụng cụ có thể chứa nước hoặc sẽ chứa nước khi trời mưa là nơi muỗi sinh sản và phát triển... để phòng bệnh SXH; Hướng dẫn cách vệ sinh trong chăm sóc trẻ để phòng bệnh TCM; vòng 2 vãng gia trở lại những nhà đã vãng gia ở vòng 1.
- Địa phương vận động các hộ gia đình, các chủ nhà trọ, các cơ sở sản xuất trên địa bàn và thanh niên, học sinh tham gia vệ sinh môi trường công cộng, kể cả tại các vườn - nhà dân vắng chủ - bỏ hoang, các nơi vứt bỏ sản phẩm bị hư hỏng ở xung quanh khu vực các cơ sở sản xuất thủ công, hay các lò gốm ... Mục đích chủ yếu: là diệt lăng quăng và triệt phá nơi sinh sản của muỗi, không giống như quét dọn, thu gom rác làm sạch sẽ môi trường). Các đợt tiếp theo nếu có sẽ kiểm tra lại và huy động thực hiện bổ sung.
* Tổ chức kiểm tra, giám sát trước và trong Chiến dịch
- Cấp tỉnh, huyện, xã cử cán bộ kiểm tra, giám sát và hỗ trợ cấp dưới:
Tỉnh → huyện → xã → ấp.
. Dự kiến cấp tỉnh có 9 đoàn, mỗi đoàn 4 người (kể cả tài xế) = 36 người, sử dụng xe cơ quan của cán bộ được cử làm trưởng đoàn, mỗi đoàn kiểm tra, giám sát 1 huyện trong thời điểm trước chiến dịch xem công tác chuẩn bị của huyện, xã, giám sát khi triển khai vòng 1 và vòng 2 của chiến dịch (3 ngày).
. Dự kiến cấp huyện có 22 đoàn, mỗi đoàn 3 người = 66 người, sử dụng xe cơ quan của cán bộ được cử làm trưởng đoàn, mỗi đoàn kiểm tra, giám sát các xã trong thời điểm trước chiến dịch (xem công tác chuẩn bị của xã) và các vòng của Chiến dịch.
. Dự kiến cấp xã có 91 đoàn, mỗi đoàn 3 người (Y tế, Lãnh đạo UBND xã, Đoàn thể) = 271 người, mỗi đoàn kiểm tra, giám sát 100% ấp trong 02 vòng Chiến dịch.
- Thời điểm giám sát trong Chiến dịch: 30 phút sau khi ra quân trong ngày đầu tiên của từng vòng Chiến dịch.
- Phương pháp thực hiện trong các vòng Chiến dịch:
. Chọn ngẫu nhiên các Nhóm vãng gia trực tiếp thực hiện Chiến dịch.
. Tham gia vãng gia 5-10 hộ gia đình cùng với các Nhóm vãng gia để kịp thời điều chỉnh, góp ý nếu có sai sót và quan sát khu vực công cộng để xem nhân dân có tham gia vệ sinh môi trường hay không.
. Trao đổi với lãnh đạo địa phương về kết quả hoạt động và đề nghị khắc phục những mặt còn tồn tại.
* Tiếp tục tuyên truyền hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng.
* Tổng vệ sinh môi trường công sở và các khu vực tập trung dân cư
Các cơ quan, trường học, công xưởng, nhà máy, xí nghiệp...; Các khu vực nhà chung cư, khu nhà trọ công nhân, học sinh, sinh viên: Tổ chức tổng vệ sinh môi trường trong khu vực của mình: Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh thoát nước, lấp các nơi ao tù, nước đọng, thu gom - dẹp bỏ hoặc lật úp các vật dụng, phế liệu ứ đọng nước sau mưa... và vệ sinh các hồ, lu/vại không nắp chứa nước sinh hoạt.
* Báo cáo kết quả từng vòng
- BCĐ cấp xã báo cáo kết quả từng vòng Chiến dịch cho BCĐ cấp huyện để tổng hợp báo cáo lên BCĐ cấp tỉnh.
- Thời gian báo cáo: 02 ngày sau tổ chức Chiến dịch để có giải pháp điều chỉnh Chiến dịch.
7.3. Sau chiến dịch
- Trung tâm Y tế tuyến huyện tổ chức điều tra côn trùng tại các điểm đã điều tra trước Chiến dịch; đồng thời giám sát, thống kê các ca bệnh thời điểm sau Chiến dịch (điều tra trước và sau chiến dịch).
- BCĐ cấp xã báo cáo kết quả từng đợt Chiến dịch cho BCĐ cấp huyện để tổng hợp báo cáo lên BCĐ cấp tỉnh (cơ quan thường trực: Sở Y tế).
Thời gian báo cáo
* BCĐ cấp xã báo cáo về BCĐ cấp huyện:
- Thực hiện báo cáo sau vòng 2 không quá 05 ngày làm việc (10/6/2022).
- Trường hợp các xã/huyện tiếp tục thực hiện các đợt chiến dịch (các xã nguy cơ bùng phát dịch) thực hiện báo cáo sau ngày thực hiện chiến dịch không quá 05 ngày làm việc.
* BCĐ cấp huyện báo cáo về BCĐ cấp tỉnh:
- Thực hiện báo cáo sau vòng 2 không quá 10 ngày làm việc (17/6/2022).
- Trường hợp các huyện tiếp tục thực hiện các đợt chiến dịch thực hiện báo cáo sau ngày thực hiện chiến dịch không quá 10 ngày làm việc.
* Trung tâm Kiểm soát bệnh tật: Tham mưu Sở Y tế tổng hợp số liệu báo cáo các huyện, so sánh đánh giá mật độ côn trùng, ca bệnh trước và sau Chiến dịch; đối chiếu các mục tiêu cụ thể với các kết quả đạt được để đánh giá hiệu quả từng vòng Chiến dịch và báo cáo cho UBND tỉnh và Trưởng BCĐ phòng chống dịch tỉnh trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 và báo cáo tổng kết, đánh giá Chiến dịch trước ngày 23 tháng 12 năm 2022.
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Củng cố, kiện toàn BCĐ phòng chống dịch cấp huyện; xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến dịch tại địa phương; phân công trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cấp xã trước và trong các vòng tổ chức Chiến dịch.
- Chỉ đạo BCĐ phòng chống dịch cấp xã xây dựng kế hoạch triển khai Chiến dịch một cách cụ thể; tổ chức tốt Lễ ra quân Chiến dịch, phân công trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Chiến dịch tại mỗi ấp; tổ chức các nhóm vãng gia trực tiếp thực hiện Chiến dịch và duy trì các hoạt động trong các đợt Chiến dịch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về việc phân công các thành viên trong BCĐ phòng chống dịch tham gia chỉ đạo, giám sát Chiến dịch.
- Chỉ đạo hệ thống y tế công lập từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã chuẩn bị tốt các nội dung tham mưu cho Ban chỉ đạo các cấp, làm nòng cốt trong hướng dẫn, thực hiện chuyên môn kỹ thuật.
- Chỉ đạo tổ chức điều tra côn trùng trước và sau Chiến dịch tại một số địa phương trọng điểm (Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên).
- Cung cấp thông tin và nội dung truyền thông cho các ban ngành, đoàn thể liên quan để tuyên truyền.
- Thiết kế, in và phân phối tờ rơi - áp phích cho các huyện/thị xã/thành phố.
- Chỉ đạo các địa phương thực hiện treo băng rôn khẩu hiệu tuyên truyền về phòng chống bệnh SXH, TCM tại tất cả các ấp/khu phố.
- Chỉ đạo việc tổ chức tập huấn cho thành viên thực hiện vãng gia trước khi ra quân Chiến dịch về kiến thức cơ bản phòng chống bệnh SXH, TCM và kỹ thuật phát hiện - diệt lăng quăng.
- Tổng hợp, so sánh đánh giá mật độ côn trùng, ca bệnh trước và sau Chiến dịch; đối chiếu các mục tiêu cụ thể với các kết quả đạt được để đánh giá hiệu quả Chiến dịch và báo cáo cho UBND tỉnh và Trưởng BCĐ phòng chống dịch tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương, Đài Truyền thanh các huyện/thị xã/thành phố; hệ thống loa truyền thanh xã/phường/thị trấn và các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền liên tục 1 tuần trước khi bắt đầu Chiến dịch và tiếp tục tuyên truyền trong các đợt Chiến dịch.
Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường Trung học phổ thông tổ chức tổng vệ sinh môi trường lớp học; diệt lăng quăng, diệt muỗi trong suốt năm học thực hiện thường xuyên vệ sinh lớp và dụng cụ học tập, vệ sinh tay cô giáo, người chăm sóc trẻ và bàn tay trẻ; diệt lăng quăng; diệt muỗi định kỳ hàng tuần và cho trẻ ngủ trưa trong màn (ở các trường nội trú, bán trú) đặc biệt là các nhà trẻ, mẫu giáo.
5. Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Chỉ đạo tổ chức Đoàn các cấp huy động lực lượng đoàn viên, thanh niên, học sinh tham gia Chiến dịch tại từng địa bàn. Huy động lực lượng thanh niên tình nguyện “Mùa hè xanh”... đang có tại các địa bàn trực tiếp tham gia Chiến dịch (theo Kế hoạch của từng địa phương).
Phối hợp với ngành Y tế và chỉ đạo Công an các cấp đảm bảo an ninh trật tự tại tất cả các địa bàn triển khai Chiến dịch, nhất là Lễ phát động ra quân Chiến dịch tổng vệ sinh môi trường trên địa bàn toàn tỉnh và thực hiện vệ sinh môi trường khu vực cơ quan Công an.
Chỉ đạo lực lượng quân sự các cấp tham gia Chiến dịch tại các địa bàn và thực hiện vệ sinh môi trường khu vực doanh trại.
8. Các: Hội Liên hiệp phụ nữ; Chữ thập đỏ; Nông dân; Cựu chiến binh tỉnh
Chỉ đạo tổ chức Hội các cấp huy động lực lượng hội viên và nhân dân tham gia Chiến dịch tại từng địa bàn.
9. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Ban Quản lý các Khu công nghiệp chỉ đạo các doanh nghiệp hưởng ứng các đợt Chiến dịch bằng cách tổ chức tổng vệ sinh trong khu vực cơ quan, công xưởng, nhà máy, xí nghiệp... theo định kỳ hàng tháng hoặc mỗi quý/lần.
Chỉ đạo cơ quan và các đơn vị trực thuộc tham gia tổng vệ sinh trong khuôn viên công sở và tham gia cùng địa phương trong các đợt Chiến dịch.
IV. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN DỊCH: 7,135,336,000Đ (Chi tiết theo phụ lục đính kèm)
* Trong đó:
- Kinh phí sử dụng cho hoạt động chiến dịch tại tuyến tỉnh: 1,921,566,080đ (từ nguồn kinh phí không thường xuyên đã bố trí cho Chiến dịch VSMT năm 2022).
- Kinh phí sử dụng cho hoạt động chiến dịch tại tuyến huyện, xã: 5,213,769,920đ
Kinh phí sử dụng cho hoạt động chiến dịch tại tuyến huyện/thị/thành phố: Do UBND huyện/thị/thành phố cấp hỗ trợ cho chiến dịch.
Trung tâm Y tế huyện/thị/thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết chiến dịch trình UBND huyện/thị/thành phố phê duyệt và bố trí kinh phí.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến dịch tổng vệ sinh môi trường và truyền thông phòng, chống dịch bệnh SXH, TCM trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2022, yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện/thị xã/thành phố; các xã/phường/thị trấn; các Sở, ban, ngành, đoàn thể khẩn trương xây dựng kế hoạch, phối hợp cùng triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- Cộng đồng chung tay phòng bệnh sốt xuất huyết và tay chân miệng
- Toàn dân tích cực hưởng ứng “Chiến dịch diệt lăng quăng - tổng vệ sinh môi trường để phòng, chống bệnh sốt xuất huyết và tay chân miệng”.
- Hãy hành động để phòng chống bệnh sốt xuất huyết và tay chân miệng.
- Để chủ động phòng, chống bệnh tay chân miệng, hãy rửa tay nhiều lần trong ngày bằng nước sạch và xà phòng.
- Vì sức khỏe của bé yêu, hãy rửa tay cho bé nhiều lần trong ngày bằng nước sạch và xà phòng.
- Trao yêu thương, đừng trao mầm bệnh.
- Không có lăng quăng, không có sốt xuất huyết.
- Tích cực loại bỏ các ổ chứa lăng quăng để phòng bệnh sốt xuất huyết.
GỢI Ý TỔ CHỨC TẠI TUYẾN HUYỆN NĂM 2022
TT | Nội dung | Thủ Dầu Một | Thuận An | Dĩ An | Tân Uyên | Bắc Tân Uyên | Phú Giáo | Bến Cát | Bàu Bàng | Dầu Tiếng | Tổng cộng |
1 | Tổng số xã | 14 | 10 | 7 | 12 | 10 | 11 | 8 | 7 | 12 | 91 |
2 | Tổng số ấp | 118 | 56 | 41 | 71 | 54 | 70 | 44 | 43 | 89 | 586 |
3 | Tổng số hộ | 93,897 | 111,922 | 111,322 | 80,046 | 22,419 | 37,681 | 86,696 | 31,491 | 31,582 | 607,056 |
4 | Dân số | 370,317 | 669,055 | 531,974 | 451,110 | 77,480 | 105,479 | 351,426 | 113,046 | 125,718 | 2,795,607 |
5 | Số đoàn GS cấp huyện | 3 | 2 | 2 | 3 | 2 | 3 | 2 | 2 | 3 | 22 |
6 | Số người GS cấp huyện | 9 | 6 | 6 | 9 | 6 | 9 | 6 | 6 | 9 | 66 |
7 | Số đoàn giám sát cấp xã | 14 | 10 | 7 | 12 | 10 | 11 | 8 | 7 | 12 | 91 |
8 | Tổng số người GS cấp xã | 42 | 30 | 21 | 36 | 30 | 33 | 24 | 21 | 36 | 273 |
9 | Số băng rôn khẩu hiệu cấp cho ấp | 118 | 56 | 41 | 71 | 54 | 43 | 70 | 44 | 89 | 586 |
• Đoàn giám sát tuyến huyện 3-5 xã/đoàn.
• Băng rôn cho tất cả các ấp/xã.
KINH PHÍ DỰ KIẾN PHỤC VỤ CHIẾN DỊCH
TT | Nội dung | Đơn vị | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | Nguồn kinh phí |
KINH PHÍ DỰ KIẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CẤP TỈNH | 1,921,566,080 | Kinh phí tỉnh | ||||
1 | In tờ rơi phòng chống SXH, TCM | Tờ | 3,600,000 | 500 | 1.800,000,000 |
|
2 | Bồi dưỡng giám sát cấp tỉnh (đoàn 4 người X 9 đoàn X 3 ngày/vòng X 2 vòng 40,000đ/ ngày/ người) | Người | 216 | 40,000 | 8,640,000 |
|
3 | Nhiên liệu giám sát các đợt chiến dịch (9 xe X 2 vòng X 3 ngày X 20 lít/xe X 30,000đ/ lít) (điều chỉnh giá xăng theo thị trường) | Lít | 1080 | 30,000 | 32,400,000 |
|
4 | Chi phí khác Khen thưởng |
|
|
| 80.526.080 |
|
KINH PHÍ DỰ KIẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CẤP HUYỆN | 5,213,769,920 | Kinh phí huyện | ||||
1 | Băng rôn huyện (10 cái/huyện X 9 huyện) | cái | 90 | 600,000 | 54,000,000 |
|
2 | Băng rôn ấp (1 cái/ấp = 586 ấp) | cái | 586 | 200,000 | 117,200,000 |
|
3 | Lễ phát động ra quân chiến dịch Diệt lăng quăng - tổng vệ sinh môi trường tuyến huyện (có KH riêng) |
| 9 | 50,000,000 | 450,000,000 |
|
4 | Viết (100 hộ/1 cây viết/ X 2 vòng X 3,000đ/ cây) | cây | 12,061 | 3,000 | 36,423,360 |
|
5 | Biểu mẫu vãng gia (50 hộ/ tờ /đợt) | tờ | 12,061 | 500 | 6,070,560 |
|
6 | Tổ chức Lễ ra quân và hướng dẫn lực lượng tham gia vãng gia hộ gia đình (91 xã X 3,000,000đ/ xã) | xã | 91 | 3,000 | 273,000,000 |
|
7 | Bồi dưỡng vãng gia 3,000đ/hộ/vòng X 2 vòng | hộ | 607,056 | 3,000 | 3,642,336,000 |
|
8 | Bồi dưỡng giám sát cấp huyện (Mỗi đoàn 3 người X 22 đoàn X 3 ngày X 2 vòng/ đợt X 40,000/ ngày/ người) | Người | 396 | 40,000 | 15,840,000 |
|
9 | Nhiên liệu hỗ trợ giám sát tuyến huyện (trung bình 20 lít/ huyện X 30,000đ/ lít xăng X 9 huyện X 2 vòng X 2 ngày) (điều chỉnh giá xăng theo thị trường ) | Lít | 720 | 30,000 | 21,600,000 |
|
10 | Bồi dưỡng giám sát cấp xã (Mỗi đoàn 3 người X 91 đoàn X 2 ngày X 2 vòng x 40.000đ/ngày/ người) | Người | 1092 | 40,000 | 43,680,000 |
|
11 | Nhiên liệu hỗ trợ 91 đoàn giám sát tuyến xã (30,000đ/ lít xăng X 2 lít/ người X 3 người/đoàn X 2 ngày/ vòng X 2 vòng X 91 đoàn) (điều chỉnh giá xăng theo thị trường) | Người |
| 30,000 | 65,520,000 |
|
12 | Giám sát côn trùng trước và sau chiến dịch (02 người X 40,000 X 3 lần X 91 xã) | Người | 546 | 40,000 | 21,840,000 |
|
13 | Nhiên liệu giám sát côn trùng (trung bình 2 lít/xã/người X 30,000đ/ lít xăng X 91 xã X 3 lần (trước CD, sau CD vòng 1, sau CD vòng 2) X 2 người) (điều chỉnh giá xăng theo thị trường) | Lít | 1092 | 30,000 | 32,760,000 |
|
14 | Tập huấn cho các thành viên tham gia vãng gia và diệt lăng quăng | Người |
|
| 433,500,000 |
|
| Tổ chức lớp tập huấn: Giảng viên 400,000đ | Lớp | 91 | 400,000 | 36,400,000 |
|
| Trang trí thuê hội trường | Lớp | 91 | 500,000 | 45,500,000 |
|
| Tài liệu: 5,000đ/ bộ X mỗi ấp 5 người X 586 ấp | Bộ | 586 | 5,000 | 14,650,000 |
|
| Nước uống: 15,000đ/ người X mỗi ấp 5 người X 586 ấp | Người | 586 | 15,000 | 43,950,000 |
|
| Bồi dưỡng người không hưởng lương (mỗi ấp 5 người) | Người | 586 | 100,000 | 293,000,000 |
|
Tổng cộng thành tiền: | 7,135,336,000 |
| ||||
(Bảy tỉ, một trăm ba mươi lăm triệu, ba trăm ba mươi sáu ngàn đồng chẵn) |
DỰ KIẾN KINH PHÍ SỬ DỤNG TẠI TỪNG HUYỆN
Số TT | Nội dung | TDM | Thuận An | Dĩ An | Tân Uyên | Bắc Tân Uyên | Phú Giáo | Bến Cát | Bàu Bàng | Dầu Tiếng | Tổng cộng |
1 | Băng rôn cho tuyến huyện (10 cái/ Huyện X 600,000 đ/cái) | 6,000,000 | 6,000,000 | 6,000,000 | 6,000,000 | 6,000,000 | 6,000,000 | 6,000,000 | 6,000,000 | 6,000,000 | 54,000,000 |
2 | Băng rôn cấp cho ấp (1 cái/ ấp X 200,000 đ/cái) | 23,600,000 | 11,200,000 | 8,200,000 | 14,200,000 | 10,800,000 | 14,000,000 | 8,800,000 | 8,600,000 | 17,800,000 | 117,200,000 |
3 | Lễ phát động ra quân chiến dịch tổng vệ sinh môi trường tuyến huyện (Kinh phí địa phương huyện, xây dựng KH riêng) | 50,000,000 | 50,000,000 | 50,000,000 | 50,000,000 | 50,000,000 | 50,000,000 | 50,000,000 | 50,000,000 | 50,000,000 | 450,000,000 |
4 | Viết: 12,061 cây X 3,000đ/ cây (100 hộ/cây X 3000đ/cây X 2 vòng) | 5,633,820 | 6,715,320 | 6,679,320 | 4,802,760 | 1,345,140 | 2,260,860 | 5,201,760 | 1,889,460 | 1,894,920 | 36,423,360 |
5 | Biểu mẫu vãng gia (12,061 tờ) (50 hộ/tờ X 2 vong X 500đ/ tờ) | 938,970 | 1,119,220 | 1,113,220 | 800,460 | 224,190 | 376,810 | 866,960 | 314,910 | 315,820 | 6,070,560 |
6 | Tổ chức lễ ra quân và hướng dẫn lực lượng tham gia vãng gia hộ gia đình (91 xã X 3,000,000đ/ xã) | 42,000,000 | 30,000,000 | 21,000,000 | 36,000,000 | 30,000,000 | 33,000,000 | 24,000,000 | 21,000,000 | 36,000,000 | 273,000,000 |
7 | Bồi dưỡng vãng gia 3,000đ/ hộ/vòng X 2 vòng X 607,056 hộ | 563,382,000 | 671,932,000 | 480,276,000 | 134,514,000 | 226,086,000 | 520,176,000 | 188,946,000 | 188,946,000 | 189,492,000 | 3,642,336,000 |
8 | Bồi dưỡng giám sát cấp huyện (Mỗi đoàn 3 người X 22 đoàn X 3 ngày X 2 vòng/ đợt X 40,000đ/ ngày/ người) (TDM, TU, PG, DT: 3 đoàn/ huyện; các địa phương còn lại 2 đoàn/ huyện) | 2,160,000 | 1,440,000 | 1,440,000 | 2,160,000 | 1,440,000 | 2,160,000 | 1,440,000 | 1,440,000 | 2,160,000 | 15,840,000 |
9 | Nhiên liệu hỗ trợ giám sát tuyến huyện (trung bình 20 lít/ huyện X 30,000đ/ lít xăng X 9 huyện/ 2 vòng X 2 ngày) | 2,400,000 | 2,400,000 | 2,400,000 | 2,400,000 | 2,400,000 | 2,400,000 | 2,400,000 | 2,400,000 | 2,400,000 | 21,600,000 |
10 | Bồi dưỡng giám sát cấp xã (Mỗi 1 đoàn, mỗi đoàn 3 người X 91 đoàn X 2 ngày X 2 vòng X 40,000 đ/ngày/người) | 6,720,000 | 4,800,000 | 3,360,000 | 5,760,000 | 4,800,000 | 5,280,000 | 3,840,000 | 3,360,000 | 5,760,000 | 43,680,000 |
11 | Nhiên liệu hỗ trợ 91 đoàn giám sát tuyến xã (30,000đ/ lít xăng X 2 lít/ người X 3 người X 2 ngày/vòng X 2 vòng X 91 đoàn) | 10,080,000 | 7,200,000 | 5,040,000 | 8,640,000 | 7,200,000 | 7,920,000 | 5,760,000 | 5,040,000 | 8,640,000 | 65,520,000 |
12 | Giám sát côn trùng trước và chiến dịch (02 người X 40,000 X 2 lần X 91 xã) | 3,360,000 | 2,400,000 | 1,680,000 | 2,880,000 | 2,400,000 | 2,640,000 | 1,920,000 | 1,680,000 | 2,880,000 | 21,840,000 |
13 | Nhiên liệu giám sát côn trùng (trung bình 2 lít/xã/người X 30,000đ/ lít xăng X 91 xã X 3 lần (trước CD, sau CD vòng 1, sau CD vòng 2) X 2 người) | 5,040,000 | 3,600,000 | 2,520,000 | 4,320,000 | 3,600,000 | 3,960,000 | 2,880,000 | 2,520,000 | 4,320,000 | 32,760,000 |
14 | Tập huấn cho các thành viên tham gia vãng gia và diệt lăng quăng | 83,400,000 | 42,600,000 | 30,900,000 | 53,400,000 | 41,400,000 | 38,400,000 | 46,600,000 | 32,600,000 | 64,200,000 | 433,500,000 |
| Tổ chức lớp tập huấn: Giảng viên 400,000đ/ ngay | 5,600,000 | 4,000,000 | 2,800,000 | 4,800,000 | 4,000,000 | 4,400,000 | 3,200,000 | 2,800,000 | 4,800,000 |
|
| Trang trí thuê hội trường | 7,000,000 | 5,000,000 | 3,500,000 | 6,000,000 | 5,000,000 | 5,500,000 | 4,000,000 | 3,500,000 | 6,000,000 |
|
| Tài liệu: 5,000đ/ bộ X mỗi ấp 5 người x 586 ấp | 2,950,000 | 1,400,000 | 1,025,000 | 1,775,000 | 1,350,000 | 1,750,000 | 1,100,000 | 1,075,000 | 2,225,000 |
|
| Nước uống: 10,000đ/ người X mỗi ấp 5 người x 586 ấp | 8,850,000 | 4,200,000 | 3,075,000 | 5,325,000 | 4,050,000 | 5,250,000 | 3,300,000 | 3,225,000 | 6,675,000 |
|
| Bồi dưỡng người không hưởng lương: mỗi ấp 5 người | 59,000,000 | 28,000,000 | 20,500,000 | 35,500,000 | 27,000,000 | 21,500,000 | 35,000,000 | 22,000,000 | 44,500,000 |
|
Kinh phí mỗi huyện: | 804,714,790 | 841,006,540 | 808,264,540 | 671,639,220 | 296,123,330 | 394,483,670 | 679,884,720 | 325,790370 | 391,862,740 | 5,213,769,920 |
TT | Nội dung hoạt động | Thời gian | Đơn vị thực hiện | Đơn vị phối hợp | Ghi chú |
|
|
|
| ||
1 | Củng cố, kiện toàn BCĐ phòng chống dịch các cấp | 01 tuần trước Chiến dịch | BCĐ các cấp | Ngành Y tế |
|
2 | Huy động nhân lực tham gia công tác vãng gia | BCĐ cấp xã | - Các ban, ngành trong xã - Ấp, tổ - CTV các Chương trình... |
| |
3 | Tuyên truyền, hướng dẫn - Tình hình bệnh SXH, TCM trong tỉnh và tại địa phương - Kiến thức về bệnh SXH, TCM và các biện pháp phòng tránh - Treo băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền | 01 tuần trước Chiến dịch, trong Chiến dịch và đến tháng 12/2022 | - Đài PT-TH tỉnh, Báo Bình Dương - Đài Truyền thanh tuyến huyện - Loa truyền thanh tuyến xã | Ngành Y tế, các ban ngành từ tỉnh đến huyện, xã, ấp, tổ |
|
4 | Điều tra côn trùng trước Chiến dịch | 01 tuần trước Chiến dịch | TTYT tuyến huyện | - Địa phương - Y tế xã - Cộng đồng |
|
5 | Chỉ đạo về công tác chuẩn bị tham gia Chiến dịch | 01 tuần trước Chiến dịch | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức CT-XH, các đơn vị ngành, các khu công nghiệp, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường phổ thông |
|
|
6 | Kiểm tra, giám sát trước Chiến dịch (xem công tác chuẩn bị cho Chiến dịch) | Các Đoàn kiểm tra, giám sát từ tỉnh đến huyện, xã | Lãnh đạo địa phương từ huyện đến xã, ấp | - Tỉnh: 09 Đoàn - Huyện: 22 Đoàn - Xã: 91 Đoàn | |
|
|
|
| ||
1 | Tổ chức lễ ra quân tuyến huyện | Khoảng 40-60 phút, ngày 26/5/2022 (Thứ năm) | - Sở Y tế - 9/9 huyện-thị-Tp | - Lãnh đạo UBND 9 huyện-thị-Tp, UBND 91 xã, phường - Các ban, ngành đoàn thể các phường - Nhân dân | Kế hoạch riêng |
2 | Tổ chức Lễ ra quân tuyến xã | Khoảng 20 phút, Ngày 27/5/2022 (Thứ sáu) | UBND cấp xã | - Ngành Y tế - Các ban, ngành/xã - Nhân dân | Sau lễ ra quân, ấp/khu phố nào về ấp/khu phố đó để thực hiện Chiến dịch |
3 | Thực hiện Chiến dịch tại các ấp/khu phố, các tổ | Sau Lễ ra quân | - Các nhóm vãng gia | - Ấp/khu phố, tổ - Nhân dân | - Phát tờ rơi tuyên truyền - Hướng dẫn các biện pháp diệt lăng quăng phòng bệnh SXH; vệ sinh phòng bệnh TCM - Vận động người dân tự thực hiện |
4 | Kiểm tra, giám sát trong Chiến dịch - Tham gia cùng các Nhóm vãng gia - Vãng gia 05-10 hộ gia đình - Trao đổi kết quả kiểm tra, giám sát cùng lãnh đạo địa phương | 30 phút sau Lễ ra quân | Các Đoàn kiểm tra, giám sát từ tỉnh đến huyện, xã | - Lãnh đạo địa phương từ huyện đến xã, ấp - Các Nhóm vãng gia |
|
5 | Tiếp tục tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng | Hàng ngày | - Đài PT-TH tỉnh, Báo Bình Dương - Đài Truyền thanh tuyến huyện - Loa truyền thanh tuyến xã | Ngành Y tế, các ban ngành từ tỉnh đến huyện, xã, ấp, tổ |
|
6 | Tổng vệ sinh môi trường công sở và các khu vực tập trung dân cư | Theo các ngày triển khai Chiến dịch | Các cơ quan, trường học, công xưởng, nhà máy, xí nghiệp....; Các khu vực nhà chung cư, khu nhà trọ công nhân, học sinh, sinh viên | Ngành Y tế, các ban ngành từ tỉnh đến huyện, xã, ấp, tổ |
|
7 | Báo cáo kết quả từng vòng | 02 ngày sau tổ chức Chiến dịch | - BCĐ cấp xã báo cáo BCĐ cấp huyện - BCĐ cấp huyện tổng hợp báo cáo BCĐ cấp tỉnh |
|
|
|
|
|
| ||
1 | Điều tra côn trùng sau Chiến dịch (tại các điểm đã điều tra trước Chiến dịch), giám sát thống kê ca bệnh | 01-02 ngày sau kết thúc Chiến dịch | TTYT tuyến huyện | - Địa phương - Y tế xã - Cộng đồng |
|
2 | BCĐ cấp xã báo cáo BCĐ cấp huyện | Trước ngày 10/6/2022 | BCĐ cấp xã |
|
|
3 | BCĐ cấp huyện báo cáo BCĐ cấp tỉnh | Trước ngày 17/6/2022 |
|
|
|
4 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Dương báo cáo | - Báo cáo sau Chiến dịch: trước ngày 30/6/2022 - Báo cáo tổng kết, đánh giá Chiến dịch: trước ngày 23/12/2022 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật | TTYT các huyện/thị/thành phố |
|
5 | Tiếp tục tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng | Đến hết tháng 12/2022 | - Đài Truyền thanh tuyến huyện (hàng tuần) - Loa truyền thanh tuyến xã (hàng ngày) | Ngành Y tế, các ban ngành huyện, xã, ấp, tổ |
|
6 | Tiếp tục triển khai tổng vệ sinh môi trường tại các địa phương | Đến hết tháng 12/2022 | TTYT tuyến huyện, TYT tuyến xã tham mưu lãnh đạo địa phương các khu vực trọng điểm cần phải tổ chức chiến dịch diệt lăng quăng - tổng vệ sinh môi trường | Các ban ngành huyện, xã, ấp, tổ | Kinh phí của huyện, xã |
- 1Kế hoạch 66/KH-UBND về chiến dịch "Nhà nhà diệt muỗi, lăng quăng phòng chống bệnh do vi rút Zika và sốt xuất huyết" tại Thanh Hóa năm 2016
- 2Kế hoạch 4415/KH-BCĐ năm 2016 tổ chức Chiến dịch diệt muỗi, lăng quăng phòng, chống bệnh sốt xuất huyết và bệnh gây ra do vi rút Zika trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Công văn 1316/UBND-VX năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết trong mùa mưa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 1185/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch chiến dịch diệt lăng quăng, phun hóa chất diệt muỗi chủ động và truyền thông hưởng ứng ngày ASEAN phòng, chống sốt xuất huyết trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2022
- 5Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 triển khai chiến dịch “Diệt lăng quăng phòng, chống bệnh sốt xuất huyết” do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2022 về triển khai Chiến dịch diệt lăng quăng, bọ gậy và truyền thông phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết, Zika trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7Công văn 2907/UBND-KGVX năm 2022 triển khai các hoạt động vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân phòng chống dịch, bệnh do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 4020/KH-UBND năm 2022 về tổ chức "Lễ Phát động toàn dân thực hiện tổng vệ sinh môi trường triệt nơi sinh sản của muỗi phòng, chống bệnh sốt xuất huyết" trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 9Kế hoạch 1965/KH-UBND về tổ chức thực hiện hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường, trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 10Kế hoạch 586/KH-UBND năm 2015 thực hiện đợt cao điểm tổng vệ sinh trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh
- 11Kế hoạch 408/UBND năm 2016 về kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh Sốt xuất huyết, Zika trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
- 12Kế hoạch 908/KH-UBND năm 2016 về ứng phó dịch bệnh Sốt xuất huyết và vi rút Zika trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
- 13Kế hoạch 1079/KH-UBND năm 2016 về tổng vệ sinh chào mừng Tết Nguyên Đán Đinh Dậu năm 2017 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Kế hoạch 118/KH-UBND về tổ chức tổng vệ sinh môi trường hưởng ứng các ngày kỷ niệm môi trường và ngày lễ lớn năm 2018 do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Kế hoạch 235/KH-UBND-YTDP về phòng, chống bệnh tay chân miệng tháng 9 và 10 năm 2012 do Ủy ban nhân dân Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Kế hoạch 88/KH-UBND về tổ chức phát động tổng vệ sinh môi trường và phát triển mảng xanh trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
- 17Kế hoạch 147/KH-UBND về phòng chống bệnh Tay chân miệng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023
- 18Thông báo 376/TB-VP năm 2023 kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội Vũ Thu Hà tại cuộc họp về công tác phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết và các dịch bệnh khác trên người
- 19Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác phòng, chống bệnh Tay chân miệng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 20Kế hoạch 242/KH-UBND thực hiện đợt cao điểm truyền thông về phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2023
- 21Công văn 3049/SGDĐT-CTTT năm 2023 về tăng cường phòng, chống bệnh tay chân miệng do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 3711/QĐ-BYT năm 2014 hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh Sốt xuất huyết Dengue do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Kế hoạch 66/KH-UBND về chiến dịch "Nhà nhà diệt muỗi, lăng quăng phòng chống bệnh do vi rút Zika và sốt xuất huyết" tại Thanh Hóa năm 2016
- 3Kế hoạch 4415/KH-BCĐ năm 2016 tổ chức Chiến dịch diệt muỗi, lăng quăng phòng, chống bệnh sốt xuất huyết và bệnh gây ra do vi rút Zika trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Công văn 2129/BYT-DP năm 2022 về tăng cường phòng, chống sốt xuất huyết do Bộ Y tế ban hành
- 5Công văn 1316/UBND-VX năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết trong mùa mưa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 1185/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch chiến dịch diệt lăng quăng, phun hóa chất diệt muỗi chủ động và truyền thông hưởng ứng ngày ASEAN phòng, chống sốt xuất huyết trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2022
- 7Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 triển khai chiến dịch “Diệt lăng quăng phòng, chống bệnh sốt xuất huyết” do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2022 về triển khai Chiến dịch diệt lăng quăng, bọ gậy và truyền thông phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết, Zika trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Công văn 2907/UBND-KGVX năm 2022 triển khai các hoạt động vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân phòng chống dịch, bệnh do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Kế hoạch 4020/KH-UBND năm 2022 về tổ chức "Lễ Phát động toàn dân thực hiện tổng vệ sinh môi trường triệt nơi sinh sản của muỗi phòng, chống bệnh sốt xuất huyết" trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 11Kế hoạch 1965/KH-UBND về tổ chức thực hiện hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường, trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 12Kế hoạch 586/KH-UBND năm 2015 thực hiện đợt cao điểm tổng vệ sinh trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh
- 13Kế hoạch 408/UBND năm 2016 về kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh Sốt xuất huyết, Zika trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
- 14Kế hoạch 908/KH-UBND năm 2016 về ứng phó dịch bệnh Sốt xuất huyết và vi rút Zika trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
- 15Kế hoạch 1079/KH-UBND năm 2016 về tổng vệ sinh chào mừng Tết Nguyên Đán Đinh Dậu năm 2017 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Kế hoạch 118/KH-UBND về tổ chức tổng vệ sinh môi trường hưởng ứng các ngày kỷ niệm môi trường và ngày lễ lớn năm 2018 do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Kế hoạch 235/KH-UBND-YTDP về phòng, chống bệnh tay chân miệng tháng 9 và 10 năm 2012 do Ủy ban nhân dân Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Kế hoạch 88/KH-UBND về tổ chức phát động tổng vệ sinh môi trường và phát triển mảng xanh trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
- 19Kế hoạch 147/KH-UBND về phòng chống bệnh Tay chân miệng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023
- 20Thông báo 376/TB-VP năm 2023 kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội Vũ Thu Hà tại cuộc họp về công tác phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết và các dịch bệnh khác trên người
- 21Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác phòng, chống bệnh Tay chân miệng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 22Kế hoạch 242/KH-UBND thực hiện đợt cao điểm truyền thông về phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2023
- 23Công văn 3049/SGDĐT-CTTT năm 2023 về tăng cường phòng, chống bệnh tay chân miệng do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 2431/KH-UBND triển khai Chiến dịch diệt lăng quăng, tổng vệ sinh môi trường và truyền thông phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2022
- Số hiệu: 2431/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Lộc Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định