- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 84/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 4Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn
- 5Quyết định 1408/QĐ-NHNN năm 2023 Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 và Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 39/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 17 tháng 7 năm 2024 |
CẢI THIỆN CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI) NĂM 2024 TỈNH ĐỒNG THÁP
Chỉ số PGI (Provincial Green Index) là bộ chỉ số đánh giá và xếp hạng địa phương thân thiện với môi trường dưới góc nhìn từ thực tiễn kinh doanh; là một phương pháp đánh giá và đo lường mức độ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của một địa phương bao gồm 04 chỉ số thành phần: (1) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu; (2) Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu; (3) Vai trò lãnh đạo của chính quyền tỉnh trong thúc đẩy thực hành xanh; (4) Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường.
Năm 2023, Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) tỉnh Đồng Tháp đạt 22,74 điểm, xếp thứ 18 trên bảng xếp hạng của cả nước (tăng 24 bậc so với năm 2022), xếp thứ 07 trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, chỉ số thành phần 1 của PGI có sự đột phá, dẫn đầu cả nước với điểm số 7,71 điểm.
Nhằm tiếp tục cải thiện Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) và các chỉ số thành phần năm 2024, Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu chung
- Phấn đấu nâng cao về điểm số và thứ hạng PGI của tỉnh năm 2024 tăng cao hơn năm 2023, từng bước tiếp cận trong TOP 15 cả nước và nằm trong TOP 5 khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp, người dân trong việc duy trì và cải thiện kết quả, thứ bậc xếp hạng Chỉ số PGI tỉnh Đồng Tháp, góp phần thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thân thiện môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
- Đổi mới cơ chế, chính sách bảo đảm thông thoáng, hấp dẫn, đột phá, hỗ trợ đầu tư xanh, xanh hóa sản xuất và tiêu dùng, phát triển doanh nghiệp xanh, tạo ra sự khác biệt nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch để hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các năm tiếp theo.
- Nâng cao chất lượng quản trị môi trường và tăng trưởng xanh trong hành động của các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp thông qua việc liên tục cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành phần cấu thành Chỉ số PGI của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Điểm tổng: Phấn đấu điểm số trong Chỉ số PGI tỉnh Đồng Tháp năm 2024 đạt từ 25,75 điểm trở lên (tăng khoảng 03 điểm so với năm 2023).
2.2. Điểm số phấn đấu 04 chỉ số thành phần:
- Chỉ số thành phần 1 - Giảm thiểu ô nhiễm và thiên tai đạt từ 7,75 điểm trở lên;
- Chỉ số thành phần 2 - Đảm bảo tuân thủ đạt từ 6,50 điểm trở lên;
- Chỉ số thành phần 3 - Thúc đẩy thực hành xanh đạt từ 5,50 điểm trở lên;
- Chỉ số thành phần 4 - Chính sách khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ đạt từ 6,00 điểm trở lên.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND các huyện, thành phố quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ động đề xuất giải pháp bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản trị môi trường của Tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị tăng cường chỉ đạo, thống nhất trong thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số PGI gắn với cải thiện đồng bộ các Chỉ số PCI, PAPI của Tỉnh, trực tiếp tác động nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp; rà soát các thủ tục hành chính, đơn giản hóa, tạo thuận lợi, tháo gỡ khó khăn vướng mắc liên quan đến doanh nghiệp trong quá trình đầu tư mở rộng, cải tiến, hiện đại hóa công nghệ, đầu tư bảo vệ môi trường, xanh hóa sản xuất, các thủ tục liên quan đến tín chỉ các-bon và tạo thuận lợi hóa thương mại.
- Các đơn vị chủ động nghiên cứu các chỉ số thành phần trong Chỉ số PGI được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện; đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo; thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp xanh, tái cơ cấu kinh tế, đáp ứng các yêu cầu trong thực hiện quy hoạch tỉnh Đồng Tháp.
- Các đơn vị được giao phụ trách chỉ số thành phần có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả, đồng bộ và chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về kết quả các chỉ số thành phần được giao.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỂ CẢI THIỆN CHỈ SỐ PGI
- Thu hút đầu tư theo định hướng tái cấu trúc kinh tế để đẩy nhanh quá trình phát triển theo mô hình kinh tế xanh; thu hút đầu tư tư nhân đầu tư vào lĩnh vực phát triển xanh, quan tâm xúc tiến dự án đầu tư có tính thích ứng với biến đổi khí hậu, kinh tế tuần hoàn, thúc đẩy chuyển đổi xanh.
- Xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp xanh, doanh nghiệp cam kết thực hiện những quy tắc về kinh tế xanh. Kiểm kê và đánh giá lượng khí thải các - bon theo kế hoạch tăng trưởng xanh; tận dụng cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp khi thực hiện các cam kết tuân thủ những tiêu chuẩn xanh, tập trung vào quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất trong quá trình chuyển đổi.
- Rà soát, phân loại để có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo mức độ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng; hình thành chính sách khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ gắn với sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhất là trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ đội ngũ tư vấn về sử dụng, tiết kiệm hiệu quả năng lượng.
- Triển khai các chương trình truyền thông xanh hóa tiêu dùng, triển khai các chương trình tiêu dùng xanh, nhãn sinh thái, thị trường các-bon; mua sắm, đầu tư công xanh.
- Thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng xanh theo Quyết định số 1124/QĐ-NHNN ngày 04/7/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ; trong đó, quy định về tín dụng xanh, ngân hàng xanh nhằm thúc đẩy vốn tín dụng ngân hàng vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các - bon và Quyết định số 1408/QĐ-NHNN ngày 26/7/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 và Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
2. Quy hoạch và phát triển khu công nghiệp, khu đô thị theo hướng sinh thái
- Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị theo hướng sinh thái với các quy mô đa dạng, bao gồm: Khung tiêu chí; quy hoạch, chính sách thu hút đầu tư; đào tạo nhân lực; các tiêu chuẩn quản lý,… Nghiên cứu bổ sung tiêu chí phát triển xây dựng khu đô thị theo hướng đô thị xanh khi lựa chọn nhà đầu tư dự án.
- Nghiên cứu xây dựng quy định yêu cầu các chủ đầu tư trong xây dựng ứng dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng, các vật liệu hiện đại, thân thiện với môi trường, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ cho xây dựng và sử dụng các công trình xây dựng xanh.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch, thực hiện chương trình phát triển đô thị, lập kế hoạch cải tạo đô thị theo tiêu chuẩn đô thị bền vững. Hướng dẫn xây dựng thí điểm kế hoạch xây dựng đô thị xanh ở một số khu đô thị mới triển khai trên địa bàn Tỉnh.
- Xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường.
- Quy hoạch đô thị theo hướng tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế...) với trọng tâm sử dụng và quản lý tài nguyên bền vững cho người dân, bảo đảm đồng bộ trong quy hoạch xây dựng nhà ở, giao thông, cấp - thoát nước và xử lý rác thải; hệ thống thoát nước mưa; thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị.
- Lựa chọn, xây dựng và triển khai áp dụng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ thích hợp thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh. Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên đất, nước, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất, bảo đảm phát triển bền vững.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định hỗ trợ doanh nghiệp trong việc sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, giảm thiểu ô nhiễm không khí, nước và nước thải. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về giảm thiểu rác thải nhựa và tái chế rác thải.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng quy trình quản lý, vận hành tiên tiến bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt với các cơ sở sản xuất lớn, tiêu thụ nhiều năng lượng. Tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xanh gồm: Công nghệ năng lượng xanh, vật liệu và xây dựng, cơ khí giao thông vận tải, công nghệ nông, lâm, sinh học, hoá học, xử lý chất thải. Hỗ trợ xây dựng mô hình tái chế ở các làng nghề. Mô hình sản xuất sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, giảm nguy cơ ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước và chất thải.
- Thực hiện mô hình sản xuất theo chu trình sinh thái khép kín, ít chất thải, ứng dụng công nghệ xử lý nước thải, khí thải cho các làng nghề; quản lý môi trường, nhất là khu vực làng nghề, sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, khả năng nghiên cứu, triển khai, ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ kỹ thuật, tạo bước chuyển mạnh trong phát triển và nhân rộng mô hình ứng dụng, thu hút thêm các nguồn vốn xã hội hoá đầu tư cho khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp để cải thiện hoạt động môi trường, đào tạo nhân lực kỹ thuật trong các nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp về quy định pháp luật môi trường, sử dụng, sản xuất năng lượng tái tạo, các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và không khí.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 39/QĐ-TTg; xử lý các điểm ô nhiễm môi trường; đầu tư hệ thống xử lý nước thải ở các huyện, thành phố theo kế hoạch đã được phê duyệt. Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc tái chế rác thải sinh hoạt. Cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông thôn. Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bảo vệ ổn định diện tích và nâng cao chất lượng rừng hiện có, phát triển cây xanh trồng phân tán tại các khu vực đô thị và nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
- Rà soát hoàn thiện các quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên; khai thác hiệu quả và bền vững sinh thái, cảnh quan. Khuyến khích sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới theo quy hoạch.
- Hoàn thiện các quy định về sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên theo hướng tăng trưởng xanh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan để cải thiện Chỉ số PGI cấp tỉnh; tổng hợp việc rà soát, đề xuất các giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng Chỉ số PGI cấp tỉnh.
- Tham mưu UBND Tỉnh trong việc đầu tư hạ tầng xử lý và bảo vệ môi trường, các trạm quan trắc chất lượng môi trường; triển khai chuyển đổi số trong quản lý môi trường, thực hiện các chương trình, dự án, đề án về quy hoạch quản lý tài nguyên, kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; không để phát sinh mới điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn Tỉnh.
- Rà soát các quy hoạch phát triển tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững. Xây dựng kế hoạch hướng tới các mục tiêu tăng trưởng xanh của ngành tài nguyên và môi trường. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đến các doanh nghiệp và người dân.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan tăng cường công tác quản lý về môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh gắn với kiểm tra, xử phạt công bằng các doanh nghiệp vi phạm. Chú trọng công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh kêu gọi các nhà đầu tư vào dự án xử lý rác bằng công nghệ hiện đại, đốt rác phát điện, thân thiện môi trường.
- Hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn môi trường cho các nhà sản xuất; phát triển công nghiệp và dịch vụ, doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này; định kỳ báo cáo tình hình và đề xuất UBND Tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện; đề xuất khen thưởng, tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân có các đóng góp tích cực trong cải thiện Chỉ số PGI.
- Triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm về Chỉ số thành phần 2 và Chỉ số về giảm thiểu ô nhiễm thuộc Chỉ số thành phần 1.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với các sở, ngành Tỉnh triển khai việc xanh hoá sản xuất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng, áp dụng khung tiêu chí sàng lọc dự án đầu tư, thu hút đầu tư, trong đó có các dự án tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
- Triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm về Chỉ số thành phần 4.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan thực hiện công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trên địa bàn Tỉnh và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.
- Theo dõi, đôn đốc ngành điện triển khai công tác đầu tư phát triển nguồn điện, hạ tầng điện, bảo đảm cung cấp đủ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn, cải thiện hệ thống mạng lưới cung cấp, bảo đảm vận hành tiết kiệm, hiệu quả; áp dụng các giải pháp công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng phân phối, bảo đảm an toàn, giảm tổn thất điện năng”. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp về ý thức thường xuyên sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Tổ chức tuyên truyền trên báo, đài, website của Tỉnh về tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng.
- Thực hiện rà soát các cơ sở kinh doanh cần kiểm kê, kiểm toán năng lượng và khí thải nhà kính theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-zôn; kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải công nghiệp có hiệu quả.
- Đẩy mạnh áp dụng phương pháp xanh hóa sản xuất trong công nghiệp; chuyển đổi xanh hóa sản xuất; sử dụng năng lượng tuần hoàn.
- Triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm về Chỉ số thành phần 3.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển theo hướng “thuận thiên”, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp trong quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các hoạt động thu gom, phân loại phế phụ phẩm nông nghiệp để tái sử dụng hoặc xử lý theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại phế phẩm, phụ phẩm nông nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp và hộ kinh doanh tại các làng nghề, cơ sở ngành nghề ở nông thôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị theo hướng nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng, sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái tạo, xử lý tốt chất thải làng nghề.
- Xây dựng, hỗ trợ thực hiện các mô hình thí điểm trong sản xuất xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm; đề xuất các chính sách khuyến khích tái chế, xử lý phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc Chỉ số thành phần 1.
Tổ chức thực hiện các nội dung về tăng trưởng xanh, Chỉ số PGI áp dụng đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng tiết kiệm năng lượng; các đối tượng phải kiểm kê năng lượng và khí thải; đổi mới công nghệ xanh hóa sản xuất và dịch vụ, xử lý rác thải trong khu công nghiệp; hướng dẫn triển khai trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất theo Luật Bảo vệ môi trường.
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ về tăng trưởng xanh; triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật; nắm bắt tình hình đối với các nhà đầu tư đưa các dây chuyền, công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, các hoạt động xả thải vượt các quy chuẩn quy định về môi trường.
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030.
- Rà soát phát triển các dự án giao thông, vận tải theo hướng xanh; tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực vận chuyển hành khách công cộng, phát triển vận tải đa phương thức và có sức cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải, cải thiện hệ thống phương tiện và dịch vụ vận tải xanh.
- Tăng cường đầu tư cải tạo, nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn Tỉnh, có khả năng chống chịu biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, áp dụng công nghệ mới, các nguyên vật liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường. Tăng cường áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trong giai đoạn thi công và khai thác vận hành.
- Chủ trì hướng dẫn chi tiết nội dung thực hiện mua sắm xanh đối với các dự án, nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước.
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm bảo đảm cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
- Phối hợp triển khai thực hiện quy định chi tiêu công xanh của Chính phủ, hướng đến chi đầu tư và chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hoá dán nhãn sinh thái, hàng hoá có khả năng tái chế, hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất xanh hoá.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và số lượng sản phẩm tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.
- Triển khai đẩy mạnh chuyển đổi số, chính quyền số; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số gắn với xanh hóa sản xuất và dịch vụ.
11. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Đẩy mạnh phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường, du lịch cộng đồng, du lịch văn hoá. Hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, khách du lịch ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, áp dụng các tiêu chí về bảo vệ môi trường, thẩm định và gắn nhãn du lịch bền vững cho các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo nhân lực kỹ thuật ở các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh, nâng cao nhận thức về cải thiện hoạt động môi trường.
Phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan triển khai nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xanh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Tỉnh, điều kiện sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; xây dựng, thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng xanh.
Nghiên cứu các hình thức tuyên truyền, lồng ghép nội dung giáo dục về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo các cấp học.
15. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
Tiếp tục chỉ đạo triển khai đến các chi nhánh Ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh về tín dụng xanh, ngân hàng xanh và các chính sách tín dụng ưu đãi cho các dự án đầu tư xanh theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, UBND Tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
- Chủ động công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, giải quyết, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nằm xen kẽ trong khu dân cư trên địa bàn.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động thu gom, xử lý các điểm tồn đọng rác thải, giải quyết các vấn đề môi trường trên địa bàn gây bức xúc trong dư luận; kịp thời hướng dẫn biện pháp xử lý, phòng ngừa các chất ô nhiễm ngay khi tiếp nhận thông tin phản ánh về ô nhiễm môi trường.
- Quản lý chặt chẽ, thường xuyên, kịp thời nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật về môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ nội dung kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để cải thiện Chỉ số PGI, thời gian hoàn thành trước ngày 30/7/2024. Ngay sau khi có kết quả Chỉ số PGI năm 2024 do VCCI công bố, chủ động phân tích, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ số thành phần liên quan, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc phải kịp thời phản ánh về UBND Tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU PGI PHẤN ĐẤU CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2024
(Ban hành kèm Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Tên chỉ số | Năm 2022 | Năm 2023 | Kế hoạch năm 2024 (phấn đấu) |
1 | Chỉ số thành phần 1 - Giảm thiểu ô nhiễm và thiên tai | 3.55 | 7.71 | Từ 7.75 trở lên |
2 | Chỉ số thành phần 2 - Đảm bảo tuân thủ | 4.96 | 5.80 | Từ 6.50 trở lên |
3 | Chỉ số thành phần 3 - Thúc đẩy thực hành xanh | 3.88 | 4.13 | Từ 5.50 trở lên |
4 | Chỉ số thành phần 4 - Chính sách khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ | 1.98 | 5.10 | Từ 6.00 trở lên |
| Tổng | 14.37 điểm (hạng 42/63 tỉnh thành) | 22.74 điểm (hạng 18/63 tỉnh thành) | 25.75 điểm Thứ hạng 14 - 16 (TOP 15 cả nước) |
PHÂN CÔNG ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH CHỈ SỐ THÀNH PHẦN THUỘC CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI) NĂM 2024
(Ban hành kèm Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | TÊN CHỈ SỐ | PHÂN CÔNG ĐƠN VỊ | GHI CHÚ | |
Phụ trách chính | Phối hợp chính |
| ||
1 | Chỉ số thành phần 1 - Giảm thiểu ô nhiễm và thiên tai | |||
| Giảm thiểu ô nhiễm | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
| Phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ban Chỉ đạo Ứng phó với biến đổi khí hậu - Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Tỉnh |
|
2 | Chỉ số thành phần 2 - Đảm bảo tuân thủ | |||
| Quản lý, kiểm soát việc thực thi các quy định pháp luật về môi trường các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trên địa bàn | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính, Ban Quản lý khu kinh tế, Công an Tỉnh và UBND các huyện, thành phố |
|
3 | Chỉ số thành phần 3 - Thúc đẩy thực hành xanh | |||
| Hướng dẫn, phổ biến đầy đủ về các biện pháp thực hành xanh và đẩy mạnh mua sắm xanh | Các Sở, ngành liên quan và các đoàn thể tỉnh | UBND các huyện, thành phố |
|
4 | Chỉ số thành phần 4 - Chính sách khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ | |||
| Xây dựng, thực thi các chính sách ưu đãi, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, “xanh hóa” mô hình sản xuất kinh doanh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
|
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 84/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 4Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn
- 5Quyết định 1408/QĐ-NHNN năm 2023 Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 và Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 39/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 238/KH-UBND cải thiện Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2024 tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 238/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 17/07/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Phạm Thiện Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định