- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Luật Tố cáo 2018
- 4Kế hoạch 1573-KH/BDVTW-BCSĐCP thực hiện Chương trình phối hợp 79-CTR/BDVTW-BCSĐCP giữa Ban Dân vận Trung ương và Ban cán sự đảng Chính phủ năm 2018 - “Năm dân vận chính quyền”
- 5Chương trình phối hợp 79-CTr/BDVTW-BCSĐCP năm 2016 về công tác dân vận, giai đoạn 2016-2021 do Ban dân vận Trung ương và Ban cán sự Đảng Chính phủ ban hành
BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG - | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 2352-KH/BDVTW-BCSĐCP | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2019 |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN “NĂM DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN” 2019
Căn cứ chương trình phối hợp số 79-CTr/BDVTW-BCSĐCP, ngày 11/10/2016 về công tác dân vận giai đoạn 2016 - 2021 (sau đây viết tắt là Chương trình 79-CTr/BDVTW-BCSĐCP), kết quả thực hiện năm dân vận chính quyền 2018, Ban Dân vận Trung ương và Ban cán sự đảng Chính phủ xây dựng Kế hoạch tiếp tục phối hợp thực hiện “Năm dân vận chính quyền” 2019, như sau:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng Chương trình 79-CTr/BDVTW-BCSĐCP, Kế hoạch số 1573-KH/BDVTW-BCSĐCP về thực hiện “Năm dân vận chính quyền” 2018, đẩy mạnh công tác dân vận trong xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là những vụ việc khiếu kiện phức tạp, đông người, kéo dài, tạo đồng thuận trong xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi phương châm hành động của Chính phủ năm 2019 “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp.
1. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác dân vận theo Kế hoạch số 1573-KH/BDVTW-BCSĐCP về thực hiện “Năm dân vận chính quyền” 2018; nâng cao chỉ số hài lòng của nhân dân đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Thực hiện nghiêm Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan. Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho người dân. Xác định công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền các cấp. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân.
3. Nâng cao chất lượng xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thường xuyên rà soát, phân loại, đánh giá, có giải pháp, tiến độ phù hợp để giải quyết dứt điểm, chấm dứt tình trạng quá hạn luật định, nâng cao tỷ lệ giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, đông người, kéo dài phân công người đứng đầu và cán bộ có năng lực trực tiếp giải quyết, tiến hành đối thoại, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan. Khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hạn chế và tiến tới chấm dứt các đoàn khiếu kiện thuộc thẩm quyền của các địa phương về trung ương để khiếu nại.
4. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt động tiếp công dân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu gắn với việc xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo; công khai lịch tiếp công dân; chấm dứt tình trạng ủy quyền cho cấp phó tiếp công dân không đúng quy định pháp luật. Tăng cường công tác hòa giải, giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh nhằm hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp, kéo dài.
5. Bố trí đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo có năng lực, tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm thực tiễn. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, sai phạm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật còn bất cập, chưa phù hợp, nhất là trong lĩnh vực đất đai, bảo vệ môi trường, đầu tư xây dựng phát triển đô thị. Khắc phục hạn chế trong công tác quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nhất là công tác quản lý trong lĩnh vực đất đai, môi trường, đầu tư; đảm bảo đúng pháp luật, công khai, minh bạch; tạo sự đồng thuận; giải quyết hài hòa lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân và doanh nghiệp.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo và công khai kết quả giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo.
1. Trách nhiệm của Ban cán sự đảng Chính phủ
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình 79, Kế hoạch số 1573-KH/BDVTW-BCSĐCP về “Năm dân vận chính quyền” 2018 và Kế hoạch này.
- Giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ban, ngành liên quan tham mưu tổ chức thực hiện về công tác dân vận chính quyền.
- Giao Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ban, ngành liên quan tham mưu thực hiện nhiệm vụ dân vận của chính quyền trong xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là những vụ việc khiếu kiện phức tạp, đông người, kéo dài.
2. Trách nhiệm của Ban Dân vận Trung ương
- Hướng dẫn, đôn đốc Ban Dân vận các tỉnh ủy, thành ủy phối hợp với Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch “Năm dân vận chính quyền” 2019.
- Chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ kiểm tra việc thực hiện Chương trình 79 và Kế hoạch này.
- Định kỳ 6 tháng 01 lần (trước các kỳ họp Quốc hội) tổ chức hội nghị trao đổi, làm việc với Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ, Ban Dân nguyện của Quốc hội, Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về tình hình khiếu nại, tố cáo.
3. Căn cứ Kế hoạch này, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và Ban Dân vận các tỉnh ủy, thành ủy xây dựng và triển khai Kế hoạch “Năm dân vận chính quyền” 2019 đảm bảo thiết thực, hiệu quả./.
T/M BAN CÁN SỰ ĐẢNG CHÍNH PHỦ | BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG |
|
|
- 1Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 486/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại buổi làm việc với tỉnh Phú Yên về kiểm tra thực hiện Năm dân vận chính quyền năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 10/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại buổi làm việc với tỉnh An Giang về kiểm tra thực hiện “Năm dân vận chính quyền” 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 06-KH/BDVTW về thực hiện Năm dân vận khéo 2020 do Ban Dân vận Trung ương ban hành
- 5Chương trình phối hợp 03-CTr/BDVTW-BCSĐCP năm 2021 giữa Ban Dân vận Trung ương và Ban cán sự đảng Chính phủ về công tác dân vận giai đoạn 2021-2026
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tố cáo 2018
- 5Kế hoạch 1573-KH/BDVTW-BCSĐCP thực hiện Chương trình phối hợp 79-CTR/BDVTW-BCSĐCP giữa Ban Dân vận Trung ương và Ban cán sự đảng Chính phủ năm 2018 - “Năm dân vận chính quyền”
- 6Chương trình phối hợp 79-CTr/BDVTW-BCSĐCP năm 2016 về công tác dân vận, giai đoạn 2016-2021 do Ban dân vận Trung ương và Ban cán sự Đảng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 486/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại buổi làm việc với tỉnh Phú Yên về kiểm tra thực hiện Năm dân vận chính quyền năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 10/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại buổi làm việc với tỉnh An Giang về kiểm tra thực hiện “Năm dân vận chính quyền” 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 06-KH/BDVTW về thực hiện Năm dân vận khéo 2020 do Ban Dân vận Trung ương ban hành
- 10Chương trình phối hợp 03-CTr/BDVTW-BCSĐCP năm 2021 giữa Ban Dân vận Trung ương và Ban cán sự đảng Chính phủ về công tác dân vận giai đoạn 2021-2026
Kế hoạch 2352-KH/BDVTW-BCSĐCP về phối hợp thực hiện Năm dân vận chính quyền 2019 do Ban Dân vận Trung ương - Ban cán sự đảng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 2352-KH/BDVTW-BCSĐCP
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/01/2019
- Nơi ban hành: Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Ban Dân vận Trung ương
- Người ký: Trương Hòa Bình, Trương Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định