- 1Luật bảo vệ môi trường 2014
- 2Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 3Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Chỉ thị 41/CT-TTg năm 2020 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 670/QĐ-UBND-HC năm 2021 về quy trình vận hành ô chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 04 tháng 8 năm 2021 |
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Luật bảo vệ môi trường năm 2020 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022);
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 670/QĐ-UBND-HC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành quy trình vận hành ô chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tập trung sự lãnh đạo, nâng cao nhận thức và huy động sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp, các ngành; xác định công tác quản lý, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của chính quyền các cấp và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền các cấp, góp phần bảo vệ môi trường.
- Triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường, cảnh quan sinh thái, sức khỏe cộng đồng, góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc: chất thải phát sinh phải được phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển và xử lý phù hợp với điều kiện địa lý và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, hạn chế tối đa việc gây ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt gây ra.
- Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới phân loại và tăng cường trang, thiết bị cho việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các khu dân cư, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo mô hình 3T (Tiết giảm - Tái chế - Tái sử dụng), đảm bảo vệ sinh môi trường và mục tiêu phân loại chất thải rắn sinh hoạt. Tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình ở khu vực nông thôn thành phân compost sử dụng tại chỗ.
2. Yêu cầu
- Xây dựng các nội dung cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn và Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở, ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; huy động sự tham gia tích cực, chủ động của các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trong công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Các sở, ban, ngành chủ động phối hợp với các tổ chức Chính trị - Xã hội, các tổ chức Xã hội - Nghề nghiệp và chính quyền địa phương tăng cường tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia thực hiện Kế hoạch này, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động, nâng cao ý thức trách nhiệm về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, hình thành lối sống thân thiện với môi trường; tạo ý thức trong việc phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo đúng quy định.
Phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại nguồn, hạn chế lượng chất thải rắn phải chôn lấp nhằm giảm các tác động tiêu cực do chất thải gây ra, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phân loại chất thải rắn sinh hoạt: ít nhất 30% chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở đô thị được phân loại tại hộ gia đình; khuyến khích phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình ở khu vực nông thôn.
- Mỗi huyện, thành phố có ít nhất 02 mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình.
- Đến năm 2025, có ít nhất 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị và 65% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, cụ thể:
+ Chất thải rắn sinh hoạt đô thị: năm 2021 đạt 82%, năm 2022 đạt 84%, năm 2023 đạt 86%, năm 2024 đạt 88% và năm 2025 đạt 90%.
+ Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn: năm 2021 đạt 45%, năm 2022 đạt 50%, năm 2023 đạt 55%, năm 2024 đạt 60% và năm 2025 đạt 65%.
- Phấn đấu 100% các huyện, thành phố thực hiện xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. Tăng cường đầu tư các phương tiện, thiết bị để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến khu vực xử lý, trang bị xe chở chuyên dụng cho tất cả các địa phương cấp huyện, thành phố và có kế hoạch tăng dần tỷ lệ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo đạt mục tiêu đề ra trong kế hoạch này.
- Phấn đấu đến năm 2025 có Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt đi vào hoạt động theo công nghệ tiên tiến (ưu tiên công nghệ đốt kết hợp phát điện) với công suất đáp ứng xử lý trên 70% lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, giảm tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp dưới 30% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trên địa bàn tỉnh. Ngừng tiếp nhận và đóng cửa các khu xử lý rác hiện hữu trên địa bàn tỉnh ngay sau khi Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu xử lý tập trung đi vào hoạt động.
- Không để phát sinh mới các khu chứa, khu xử lý rác tạm trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2023 xóa tên 100% các khu xử lý rác ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh1.
- Hoàn thành xử lý ô nhiễm và cải tạo, phục hồi môi trường 100% các khu xử lý rác tạm trên địa bàn tỉnh theo đúng quy trình kỹ thuật đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường (có thể lựa chọn các giải pháp phù hợp với điều kiện của từng địa phương như: vận chuyển hết lượng chất thải rắn sinh hoạt tồn đọng tại các khu xử lý rác tạm về các khu xử lý tập trung; đóng cửa, chôn lấp hợp vệ sinh tại chỗ; xử lý bằng phương pháp đốt đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, ...).
- Mỗi huyện, thành phố tổ chức thực hiện mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình đảm bảo ít nhất 70% chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại đô thị và 30% chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại nông thôn được phân loại tại hộ gia đình trước khi chuyển giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý.
- Đầu tư, xây dựng hoàn chỉnh 03 khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh (trong đó có 01 khu xử lý cho khu vực xã cù lao). Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các khu xử lý tập trung đảm bảo sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại (ưu tiên công nghệ đốt kết hợp phát điện) đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và có tỷ lệ chôn lấp sau xử lý thấp hơn 20% khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tiếp nhận.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phân loại, lưu giữ và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt
Việc phân loại, lưu giữ và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020.
2. Tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025
2.1.1. Huyện Hồng Ngự
- Lập phương án phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Hồng Ngự vận chuyển về Khu xử lý Bình Thạnh, thành phố Hồng Ngự để xử lý, thời gian thực hiện bắt đầu từ ngày 01/01/2022.
- Riêng đối với các xã cù lao gồm: Long Khánh A, Long Khánh B, Long Thuận, Phú Thuận A, Phú Thuận B tiếp tục thu gom và vận chuyển về Khu xử lý Phú Thuận A và Khu xử lý Long Khánh A để tiếp tục xử lý đến năm 2025.
2.1.2. Thành phố Hồng Ngự
- Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồng Ngự và huyện Hồng Ngự (tiếp nhận từ ngày 01/01/2022) được phân loại, thu gom, vận chuyển về Khu xử lý Bình Thạnh, xã Bình Thạnh để xử lý bằng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh.
- Khẩn trương rà soát, kiểm tra tình hình triển khai dự án Nhà máy xử lý rác thải và sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh của Công ty Cổ phần Gia Bình Hồng Ngự tại Khu xử lý Bình Thạnh, xã Bình Thạnh (đã trễ tiến độ đầu tư). Trường hợp Công ty Cổ phần Gia Bình Hồng Ngự không đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, quyết định thu hồi dự án và kêu gọi xã hội hóa đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung với công suất 400 tấn/ngày (ưu tiên công nghệ đốt kết hợp phát điện), phấn đấu đến năm 2025 đi vào hoạt động để tiếp nhận, xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các huyện, thành phố (dự kiến các địa phương: huyện Hồng Ngự, thành phố Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình).
- Lập quy hoạch mở rộng khu xử lý Bình Thạnh để có quỹ đất kêu gọi nhà đầu tư xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ hiện đại, tiên tiến đảm bảo đầy đủ các hạng mục công trình chính, công trình phụ trợ, ô chôn lấp sau đốt, hệ thống xử lý nước thải, cây xanh cách ly…
2.1.3. Huyện Tân Hồng
Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tân Hồng tiếp tục được phân loại, thu gom, vận chuyển về Khu xử lý Dinh Bà, xã Tân Hộ Cơ để xử lý bằng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh.
2.1.4. Huyện Tam Nông
Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tam Nông tiếp tục được phân loại, thu gom, vận chuyển về Khu xử lý Phú Thọ, xã Phú Thọ để xử lý bằng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh.
2.1.5. Huyện Thanh Bình
- Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Bình tiếp tục được phân loại, thu gom, vận chuyển về Khu xử lý Tân Phú, xã Tân Phú để xử lý bằng biện pháp đốt đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Riêng đối với các xã cù lao của huyện Thanh Bình gồm: Tân Hòa, Tân Huề, Tân Quới, Tân Bình và Tân Long, thực hiện kêu gọi xã hội hóa đầu tư lò đốt chất thải sinh hoạt (công suất tối thiểu 350 kg/giờ) để xử lý chất thải sinh hoạt cho các xã cù lao của huyện và kết hợp xử lý cho các xã Long Thuận, Phú Thuận A và Phú Thuận B của huyện Hồng Ngự.
2.1.6. Huyện Cao Lãnh
- Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, huyện Cao Lãnh và huyện Tháp Mười tiếp tục được phân loại, thu gom, vận chuyển và đưa về Khu xử lý Đập Đá, huyện Cao Lãnh để xử lý, cụ thể:
+ Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Công nghệ Xử lý môi trường Cửu Long đủ năng lực khắc phục vi phạm và hoạt động trở lại bình thường thì tiếp tục tiếp nhận xử lý theo công nghệ của dự án.
+ Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Công nghệ Xử lý môi trường Cửu Long không đủ năng lực khắc phục vi phạm và không thể tiếp tục xử lý thì chất thải rắn sinh hoạt tiếp nhận hàng ngày được chôn lấp hợp vệ sinh tại các ô chôn lấp dự phòng tại Khu xử lý Đập Đá.
- Tiếp tục đầu tư thêm ô chôn lấp hợp vệ sinh, quy mô 1,6 ha tại Khu xử lý rác Đập Đá để đảm bảo tiếp nhận, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đến năm 20252. Đồng thời, khẩn trương kêu gọi xã hội hóa đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung với công suất 500 tấn/ngày (ưu tiên công nghệ đốt rác phát điện), phấn đấu đến năm 2025 đi vào hoạt động để tiếp nhận, xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các huyện, thành phố (dự kiến các địa phương: thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, huyện Cao Lãnh, huyện Lấp Vò, huyện Lai Vung, huyện Châu Thành, Tháp Mười).
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồ án quy hoạch mở rộng Trung tâm công nghệ xử lý môi trường Mỹ Thọ đến năm 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định số 26/QĐ-UBND-HC ngày 02/02/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh để khu vực này là trung tâm công nghệ xử lý lượng chất thải sinh hoạt, chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp và các loại chất thải khác trên địa bàn tỉnh đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định.
2.1.7. Huyện Tháp Mười
Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tháp Mười tiếp tục được phân loại, thu gom, vận chuyển về Khu xử lý Đập Đá, huyện Cao Lãnh để xử lý.
2.1.8. Huyện Lai Vung
Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Lai Vung và huyện Lấp Vò được phân loại, thu gom, vận chuyển và đưa về Khu xử lý rác Hòa Thành, huyện Lai Vung để xử lý bằng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh.
2.1.9. Thành phố Sa Đéc
- Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Sa Đéc được phân loại, thu gom, vận chuyển về Khu xử lý Tân Phú Đông, thành phố Sa Đéc để xử lý bằng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh.
- Tiếp tục đầu tư thêm ô chôn lấp hợp vệ sinh tại Khu xử lý Tân Phú Đông, thành phố Sa Đéc để đảm bảo tiếp nhận, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (do ô chôn lấp hiện trạng đã gần đầy và tiếp nhận thêm chất thải rắn sinh hoạt của huyện Châu Thành khi Khu xử lý rác Phú Hựu đầy không thể mở rộng hoặc không kêu gọi được nhà đầu tư lò đốt chất thải rắn sinh hoạt).
2.1.10. Huyện Châu Thành
- Xây dựng phương án mở rộng, cải tạo phục hồi môi trường Khu xử lý rác Phú Hựu (do ngoài quy hoạch, đầu tư không đúng quy trình chôn lấp hợp vệ sinh) và kêu gọi xã hội hóa đầu tư lò đốt chất thải sinh hoạt để xử lý khối lượng đang tồn đọng và tiếp tục tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đến năm 2025.
- Trường hợp không thể mở rộng khi Khu xử lý rác Phú Hựu đầy và không kêu gọi được nhà đầu tư lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, lập phương án đưa chất thải rắn sinh hoạt về Khu xử lý Tân Phú Đông, thành phố Sa Đéc để xử lý bằng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh (sau khi đã đầu tư xong ô chôn lấp hợp vệ sinh mới).
(Chi tiết tại phụ lục 3,4 kèm theo Kế hoạch)
2.2. Định hướng giai đoạn 2026 - 2030
- Giai đoạn 2026 - 2030, trên địa bàn tỉnh sẽ đầu tư hoàn thiện và đi vào hoạt động 02 Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung (Đập Đá, huyện Cao Lãnh và Bình Thạnh, thành phố Hồng Ngự) và 01 Khu xử lý cho các xã cù lao. Mỗi khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung phải bố trí quỹ đất xây dựng các ô chôn lấp dự phòng để chủ động ứng phó tiếp nhận, xử lý trong trường xảy ra sự cố đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong Khu xử lý tập trung theo công nghệ tiên tiến với định hướng như sau:
+ Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh: kêu gọi xã hội hóa đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung công nghệ tiên tiến, hiện đại với công suất 500 tấn/ngày (ưu tiên công nghệ đốt rác phát điện), đảm bảo xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn của huyện, thành phố (dự kiến các địa phương gồm: thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, huyện Cao Lãnh, huyện Lấp Vò, huyện Lai Vung, huyện Châu Thành và một số xã của huyện Tháp Mười).
+ Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung Bình Thạnh, thành phố Hồng Ngự: kêu gọi xã hội hóa đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung công nghệ tiên tiến, hiện đại với công suất 400 tấn/ngày (ưu tiên công nghệ đốt rác phát điện), đảm bảo xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn của huyện, thành phố (dự kiến các địa phương gồm: thành phố Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình và một số xã của huyện Tháp Mười).
- Đối với các xã cù lao của huyện Hồng Ngự (các xã: Long Thuận, Phú Thuận A và Phú Thuận B) và huyện Thanh Bình (các xã: Tân Hòa, Tân Quới, Tân Huề, Tân Bình và Tân Long): kêu gọi xã hội hóa đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các xã cù lao này theo công nghệ phù hợp (ưu tiên lò đốt chất thải rắn sinh hoạt với công suất tối thiểu 350 kg/giờ và đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành đối với lò đốt chất thải rắn sinh hoạt).
Lộ trình khắc phục ô nhiễm môi trường, xoá tên các khu xử lý rác ra khỏi danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và cải tạo, phục hồi các khu xử lý rác tạm, ngoài quy hoạch trên địa bàn tỉnh (chi tiết tại Phụ lục 3 và Phụ lục 4 kèm theo Kế hoạch).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN (Phụ lục 3 và 4 kèm theo Kế hoạch)
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ các nguồn: ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện) theo phân cấp hiện hành hoặc huy động từ nguồn hỗ trợ từ Trung ương, từ các nguồn xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được phân công thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động lập dự toán kinh phí vào dự toán hàng năm của ngân sách cấp mình, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định để triển khai thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức Chính trị - Xã hội - Nghề nghiệp Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải (bao gồm chất thải nhựa) phổ biến cho các địa phương, các cơ quan, đơn vị; làm căn cứ để các huyện, thành phố triển khai thực hiện xây dựng mô hình thực hiện phân loại chất thải sinh hoạt tại hộ gia đình.
- Hỗ trợ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng phương án, lộ trình đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đối với các khu xử lý rác tạm theo đúng thời gian đã đề ra tại kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc khắc phục ô nhiễm môi trường đối với các khu xử lý rác trên địa bàn tỉnh, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xóa tên các cơ sở đã hoàn thành việc khắc phục ô nhiễm môi trường ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trên địa bàn và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
- Nghiên cứu, góp ý phương án phát triển các khu xử lý chất thải liên huyện theo Luật Quy hoạch đảm bảo kịp thời, phù hợp với Quy hoạch Tỉnh.
- Xem xét, góp ý về phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (thu gom từ trong cộng đồng dân cư vận chuyển về khu xử lý rác tập trung) để thu của các đối tượng hộ gia đình, cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tổ chức trên địa bàn tỉnh bảo đảm bù đắp chi phí, duy trì hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan xây dựng bản đồ hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh từng địa phương và toàn tỉnh; cập nhật định kỳ hàng năm.
- Thực hiện tốt công tác thẩm định công nghệ và quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trong các dự án đầu tư về xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường giám sát công nghệ, thiết bị trong quá trình thực hiện dự án đầu tư về xử lý chất thải rắn sinh hoạt của doanh nghiệp; tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh lựa chọn, ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp.
- Đề xuất, chuyển giao công nghệ và triển khai thực hiện và các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học về xử lý chất thải rắn; công nghệ xử lý, tái chế các phụ phẩm nông nghiệp đặc biệt là rơm, rạ phát sinh sau thu hoạch, tái chế chất thải hữu cơ làm phân bón… nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, kiểm tra tình hình triển khai dự án Nhà máy xử lý rác thải và sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh của Công ty Cổ phần Gia Bình Hồng Ngự tại Khu xử lý rác Bình Thạnh, thành phố Hồng Ngự và Nhà máy xử lý, tái chế rác thải Đập Đá, huyện Cao Lãnh của Công ty Cổ phần đầu tư Phát triển công nghệ Xử lý môi trường Cửu Long tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định. Thời gian hoàn thành trước ngày 31/8/2021.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo công nghệ tiên tiến, hiện đại (ưu tiên công nghệ đốt rác phát điện) trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, ban hành. Thời gian hoàn thành trước ngày 31/8/2021.
- Kêu gọi xã hội hóa đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Khu xử lý rác tập trung Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh và Khu xử lý rác tập trung Bình Thạnh, thành phố Hồng Ngự theo công nghệ tiên tiến, hiện đại (ưu tiên công nghệ đốt rác phát điện), phấn đấu đến năm 2025 đi vào vận hành chính thức.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, kêu gọi xã hội hóa đầu tư công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Cân đối, bố trí nguồn vốn để thực hiện các chương trình, dự án về quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách; phối hợp tham mưu, đề xuất vốn đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo đúng chương trình, kế hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành phương án giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải (thu gom từ trong cộng đồng dân cư vận chuyển về khu xử lý rác của xã hoặc các khu xử lý rác tập trung) để thu của các đối tượng hộ gia đình, cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tổ chức trên địa bàn tỉnh bảo đảm bù đắp chi phí, duy trì hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt.
- Đề xuất ưu tiên cân đối, bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh, của địa phương hỗ trợ cho các hoạt động phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình; thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; cải tạo, phục hồi môi trường các khu xử lý rác tạm, xử lý các khu xử lý rác tự phát phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện thông tin tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là về công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm tổ chức, cá nhân đối với công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường, trong đó đưa nội dung phân loại rác thải tại hộ gia đình, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và thu hồi năng lượng vào các chương trình giáo dục và đào tạo ở nhiều cấp học với hình thức phù hợp, hiệu quả.
Rà soát, xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bổ sung chỉ tiêu, biên chế đối với các đơn vị còn thiếu nguồn nhân lực làm công tác quản lý môi trường nói chung và chất thải rắn nói riêng theo đề xuất của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, đề nghị chủ động tham gia, giám sát hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Vận động nhân dân thực hiện có hiệu quả công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, các hoạt động tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng lượng.
- Phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, sáng tạo tự quản của nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường; theo dõi, phát hiện đánh giá các mô hình làm tốt, kinh nghiệm hay, cách làm có hiệu quả của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường, mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, các hoạt động tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải… để phổ biến, nhân rộng ra toàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác tiếp nhận phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt trên địa bàn được giao; tăng cường trang, thiết bị, phương tiện để nâng cao năng lực đảm bảo thu gom triệt để lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, không để tồn đọng, rơi vãi trên đường vận chuyển gây ô nhiễm môi trường.
- Đối với các đơn vị được giao tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt và vận hành ô chôn lấp hợp vệ sinh phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại Quyết định số 670/QĐ-UBND-HC ngày 01/6/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn đúng theo quy định, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nội dung của kế hoạch này và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý, vận động người dân thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, hạn chế sử dụng túi ni lông và các sản phẩm nhựa dùng một lần; thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn hình thành lối sống thân thiện với môi trường.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng quy chế quản lý, hương ước, quy ước nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt và bảo vệ môi trường nông thôn.
- Tổ chức thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đúng theo quy định và đảm bảo hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phân loại rác thải tại hộ gia đình để triển khai theo lộ trình quy định theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Tăng cường quản lý không để phát sinh các khu xử lý rác tạm trên địa bàn; triển khai các dự án xử lý ô nhiễm môi trường, cải thiện, phục hồi môi trường và đóng cửa các khu xử lý rác tạm hiện hữu trên địa bàn; lập hồ sơ đề nghị xóa tên các khu xử lý rác hoàn thành việc khắc phục ô nhiễm môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định xóa tên ra khỏi danh sách cơ sở ô nhiễm nghiêm trọng theo đúng thời gian đã đề ra của kế hoạch này.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý và các tổ chức, cá nhân có phát sinh lượng chất thải lớn; có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan.
- Định kỳ tổ chức điều tra, rà soát, tổng hợp tình hình phát sinh, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn cấp huyện, báo cáo kết quả gửi Ủy ban nhân dân Tỉnh trước ngày 15/11 hàng năm (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
12. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, hạn chế sử dụng túi ni lông và các sản phẩm nhựa dùng một lần, thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường khu công cộng và khu dân cư.
- Ban hành quy chế quản lý, hương ước, quy ước nhằm huy động sự tham gia hiệu quả, tích cực của cộng đồng trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt và bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn quản lý.
- Theo dõi, kiểm tra, việc tuân thủ quy định của pháp luật trong việc phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý; kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, nộp phí vệ sinh theo quy định; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và kịp thời xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình đối với các xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm nội dung Kế hoạch này; căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện. Hàng năm, trước ngày 15/11 báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh). Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT | Huyện, Thành phố | Nội dung | Hiện trạng xử lý | Ghi chú | |||
Số lượng bãi rác | Diện tích (ha) | Năm hoạt động | Khối lượng rác tồn đọng (tấn) | ||||
| Tổng số | 22 |
|
| 498.802 |
|
|
I | Huyện Hồng Ngự | 4 | 3,35 |
| 460 |
|
|
1 | Bãi rác Thường Phước 1 |
| 1,85 | 2012 | 400 | - Lộ thiên, không có chống thấm, không có hệ thống thu gom nước rỉ rác. - Định kỳ phun xịt hóa chất khử mùi và diệt côn trùng. | Ngoài quy hoạch |
2 | Bãi rác Thường Thới Hậu A |
| 0,65 | 2011 | 60 | Ngoài quy hoạch | |
3 | Bãi rác Phú Thuận A |
| 0,8 | 2016 | - | Quy hoạch tại Quyết định số 371/QĐ-UBND-HC ngày 08/5/2012 của UBND Tỉnh | |
4 | Bãi rác Long Khánh A |
| 1,4521 | 2019 | - | ||
II | Huyện Tân Hồng | 2 | 7 |
| 6.055 |
|
|
5 | Bãi rác Tân Công Chí |
| 2 | 1992 | 6.055 | - Lộ thiên, không có chống thấm, không có hệ thống thu gom nước rỉ rác. Định kỳ phun xịt hóa chất khử mùi và diệt côn trùng. - Chưa lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. | - Ngoài quy hoạch. - Thuộc danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. |
6 | Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt Dinh Bà | 1 | 5 | 2019 | - | Đã xây dựng hoàn chỉnh và đi vào giai đoạn tiếp nhận rác, thực hiện chôn lấp hợp vệ sinh | Bổ sung quy hoạch tại Công văn số 174/UBND-KTN ngày 10/4/2015 của UBND Tỉnh. |
III | Thành phố Hồng Ngự | 1 | 9,706 |
| - |
|
|
7 | Khu xử lý chất thải rắn Bình Thạnh |
| 9,706 | 1998 | - | - Đã hoàn thành và vận hành ô chôn lấp hợp vệ sinh từ tháng 3 năm 2020. - Chưa lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | - Quy hoạch tại Quyết định số 371/QĐ-UBND-HC ngày 08/5/2012 - Thuộc danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. |
IV | Huyện Tam Nông | 2 | 5,6 |
| 199.900 |
|
|
8 | Bãi rác Phú Thọ |
| 3 | 2002 | 175.500 | - Lộ thiên, không có chống thấm, không có hệ thống thu gom nước rỉ rác. Định kỳ phun xịt hóa chất khử mùi và diệt côn trùng. - Chưa lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. | - Ngoài quy hoạch. - Thuộc danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. |
9 | Bãi rác An Long |
| 2,6 | 2008 | 24.400 | ||
V | Huyện Thanh Bình | 5 | 2 |
| 1.430 |
|
|
10 | Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt Tân Phú |
| 1,45 | 1998 | - | - Đã hoàn thành Lò đốt rác sinh hoạt công suất 350 kg/giờ và vận hành ô chôn lấp rác hợp vệ sinh từ tháng 4 năm 2020. - Chưa lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | - UBND Tỉnh cho chủ trương thay thế vị trí xã Tân Mỹ theo quy hoạch tại Quyết định số 371/QĐ-UBND-HC ngày 08/5/2012. - Thuộc danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
11 | Bãi rác Tân Huề |
| 0,16 | 2012 | 468 | - Lộ thiên, không có chống thấm, không có hệ thống thu gom nước rỉ rác. - Định kỳ phun xịt hóa chất khử mùi và diệt côn trùng. - Chưa lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. | - Quy hoạch tại Quyết định số 371/QĐ-UBND-HC ngày08/5/2012. - Thuộc danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. |
12 | Bãi rác Tân Bình |
| 0,04 | 2015 | 260 | Ngoài quy hoạch | |
13 | Bãi rác Tân Hòa |
| 0,12 | 2011 | 130 | ||
14 | Bãi rác Bình Tấn |
| 0,2 | 2010 | 572 | ||
VI | Thành phố Cao Lãnh | 1 |
|
| - |
|
|
15 | Bãi rác Quãng Khánh |
| 3 | 1986 | - | Ngừng tiếp nhận rác từ năm 2005, đã thực hiện đóng cửa, cải tạo phục hồi môi trường. Chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày thu gom đưa về Khu xử lý Đập Đá để xử lý | Đã xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
VII | Huyện Cao Lãnh | 2 | 25,75 |
| 100.000 |
|
|
16 | Khu xử lý chất thải rắn Đập Đá |
| 25 | 2008 | 100.000 | - Đang xử lý rác thải sinh hoạt các huyện Cao Lãnh, Tháp Mười, thành phố Cao Lãnh. - Chưa lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. | - Quy hoạch tại Quyết định số 371/QĐ-UBND-HC ngày08/5/2012 - Thuộc danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
17 | Bãi rác Gáo Giồng |
| 0,75 | 2009 | - | Ngừng tiếp nhận rác, đã thực hiện đóng cửa, khắc phục ô nhiễm môi trường. | Ngoài quy hoạch |
VIII | Huyện Tháp Mười | 1 | 5,9 |
| 30.000 |
|
|
18 | Bãi rác Trường Xuân |
| 5,9 | 2004 | - | Đã ngừng tiếp nhận rác từ năm 2017. Rác sinh hoạt hàng ngày thu gom đưa về Khu xử lý Đập Đá, huyện Cao Lãnh để xử lý | Ngoài quy hoạch. |
IX | Thành phố Sa Đéc | 1 | 12,5 |
| 110.957 |
|
|
19 | Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt Sa Đéc |
| 12,5 | 2008 | 110.957 | - Gia cố thành ô rác để nâng cao trình tiếp nhận rác đến hết năm 2021. - Phun xịt hóa chất diệt côn trùng và khử mùi định kỳ. - Chưa lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. | - Ngoài quy hoạch. - Thuộc danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. |
X | Huyện Lai Vung | 1 | 4,56 |
| - |
|
|
20 | Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt Hòa Thành |
| 4,56 | 2008 | - | - Đang xây dựng ô chôn lấp hợp vệ sinh theo dự án Cải tạo, nâng cấp, xử lý ô nhiễm môi trường và đóng cửa khu xử lý được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1041/QĐ-UBND-HC ngày 08/9/2017. - Chưa lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. | - Quy hoạch tại Quyết định số 371/QĐ-UBND-HC ngày08/5/2012 - Thuộc danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. |
XI | Huyện Lấp Vò | 1 |
|
| - |
|
|
21 | Bãi rác huyện Lấp Vò |
| 1,5043 | 2002 | - | Đóng cửa không tiếp nhận rác thải | Đã xóa tên ra khỏi danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại quyết định số 567/QĐ-UBND.HC ngày 18/5/2021 |
XII | Huyện Châu Thành | 1 |
|
| 50.000 |
|
|
22 | Bãi rác Phú Hựu |
| 0,82 | 2002 | 50.000 | Vẫn tiếp nhận rác thải và phun xịt hóa chất định kỳ | Ngoài quy hoạch |
MỤC TIÊU THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 235 /KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT | Huyện, thành phố | Năm 2020 | Năm 2025 | Năm 2030 | ||||||||||
Dân số (người) | Khối lượng phát sinh (tấn/ ngày) | Thực tế thu gom (tấn/ ngày) | Tỷ lệ thu gom (%) | Dự kiến khối lượng phát sinh (tấn/ ngày) | Dự kiến thu gom (tấn/ ngày) | Tỷ lệ thu gom (%) | Dự kiến khối lượng phát sinh (tấn/ ngày) | Dự kiến thu gom (tấn/ ngày) | Tỷ lệ thu gom (%) | |||||
Đô thị | Nông thôn | Đô thị | Nông thôn | Đô thị | Nông thôn | |||||||||
1 | Thành phố Cao Lãnh | 164.759 | 126 | 105 | 90 | 65 | 138 | 124 | 95 | 70 | 151 | 143 | 100 | 80 |
2 | Thành phố Sa Đéc | 106.148 | 81 | 70 | 90 | 65 | 89 | 80 | 95 | 70 | 97 | 92 | 100 | 80 |
3 | Thành phố Hồng Ngự | 76.426 | 52 | 35 | 85 | 50 | 57 | 40 | 90 | 65 | 62 | 59 | 100 | 80 |
4 | Huyện Tân Hồng | 75.421 | 46 | 19 | 75 | 30 | 50 | 35 | 90 | 65 | 55 | 47 | 95 | 75 |
5 | Huyện Hồng Ngự | 120.514 | 73 | 31 | 75 | 30 | 80 | 56 | 90 | 65 | 87 | 74 | 95 | 75 |
6 | Huyện Tam Nông | 99.948 | 60 | 25 | 75 | 35 | 67 | 47 | 90 | 65 | 73 | 62 | 95 | 75 |
7 | Huyện Thanh Bình | 134.840 | 81 | 52 | 80 | 35 | 90 | 63 | 90 | 65 | 98 | 83 | 95 | 75 |
8 | Huyện Tháp Mười | 131.729 | 79 | 62 | 80 | 60 | 88 | 61 | 90 | 65 | 96 | 81 | 95 | 75 |
9 | Huyện Cao Lãnh | 197.521 | 120 | 29 | 80 | 30 | 131 | 92 | 90 | 65 | 143 | 122 | 95 | 75 |
10 | Huyện Lấp Vò | 180.542 | 109 | 47 | 85 | 45 | 120 | 84 | 90 | 65 | 131 | 111 | 95 | 75 |
11 | Huyện Lai Vung | 164.163 | 99 | 33 | 83 | 35 | 109 | 76 | 90 | 65 | 119 | 101 | 95 | 75 |
12 | Huyện Châu Thành | 146.743 | 89 | 40 | 84 | 35 | 98 | 68 | 90 | 65 | 107 | 91 | 95 | 75 |
| Tổng | 1.598.754 | 1015 | 548 | 82 | 45 | 1117 | 828 | 90 | 65 | 1219 | 1067 | 96,25 | 76,25 |
LỘ TRÌNH XÓA TÊN CÁC BÃI RÁC RA KHỎI DANH SÁCH CƠ SỞ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT | Tên cơ sở | Quyết định cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Biện pháp xử lý triệt để | Tiến độ thực hiện | Đơn vị thực hiện xử lý triệt để | Thời gian hoàn thành | Kinh phí thực hiện (tỷ đồng) |
1 | Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phố Hồng Ngự | Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 | Cải tạo, nâng cấp mở rộng xử lý cải thiện môi trường bãi rác thải sinh hoạt Thị xã Hồng Ngự (quyết định số 372/QĐ-UBND.HC ngày 18/4/2013 và 761/QĐ-UBND.HCngày03/8/2015) | - Đã hoàn thành và vận hành ô chôn lấp rác hợp vệ sinh từ tháng 3 năm 2020. - Lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định. | UBND thành phố Hồng Ngự | 30/11/2021 | - |
2 | Bãi rác xã Tân Công Chí, huyện Tân Hồng | Quyết định số 1061/QĐ-UBND- HC ngày 19/9/2016 | Đóng cửa, xử lý ô nhiễm môi trường (quyết định số 943/QĐ-UBND.HC ngày 11/8/2016 của UBND Tỉnh) | - Thực hiện đóng cửa, cải tạo phục hồi môi trường bãi rác Tân Công Chí, chuyển rác mới về bãi rác Dinh Bà để xử lý. - Lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định. | UBND huyện Tân Hồng | 31/12/2022 | 02 (ngân sách huyện) |
3 | Bãi rác An Long, huyện Tam Nông | Quyết định số 1061/QĐ-UBND- HC ngày 19/9/2016 | Đóng cửa, khắc phục tình trạng ô nhiễm (quyết định số 944/QĐ-UBND.HC ngày 11/8/2016 của UBND Tỉnh) | - Thực hiện đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đối với Bãi rác An Long. | UBND huyện Tam Nông | 30/6/2023 | 03 (ngân sách huyện) |
4 | Bãi rác Phú Thọ, huyện Tam Nông | Quyết định số 1061/QĐ- UBND-HC ngày 19/9/2016 | Nâng cấp, cải tạo và khắc phục ô nhiễm (quyết định 944/QĐ-UBND.HC ngày 11/8/2016 của UBND Tỉnh) | - Lập dự án đầu tư thêm ô chôn lấp hợp vệ sinh tại Khu xử lý Phú Thọ, xã Phú Thọ để cải tạo, phục hồi môi trường cho khu vực này. Đồng thời, tiếp tục tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tam Nông để xử lý bằng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh đến năm 2025. - Lập phương án vận chuyển về Khu xử lý Bình Thạnh, thành phố Hồng Ngự khi có Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung. - Lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định. | UBND huyện Tam Nông | 30/6/2023 | 15 (ngân sách huyện) |
5 | Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt Tân Phú, huyện Thanh Bình | Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 | Cải tạo, nâng cấp, xây dựng và xử lý cải thiện môi trường bãi rác thải huyện Thanh Bình (quyết định 240/QĐ-UBND.HC ngày 03/12/2013 và 449/QĐ- UBND.HC ngày 19/5/2014) | - Đã hoàn thành Lò đốt rác sinh hoạt công suất 350 kg/giờ và vận hành ô chôn lấp rác hợp vệ sinh từ tháng 4 năm 2020. - Lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định | UBND huyện Thanh Bình | 31/12/2021 | - |
6 | Bãi rác xã Tân Huề, huyện Thanh Bình | Quyết định số 959/QĐ-UBND.HC ngày 21/8/2017 | Nâng cấp, cải tạo và khắc phục ô nhiễm (quyết định 423/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của UBND huyện Thanh Bình phê duyệt đề án cải tạo, đóng cửa bãi rác Tân Huề và Văn bản chấp thuận số 314/UBND-KTN ngày 15/8/2018 của UBND Tỉnh) | - Thực hiện cải tạo phục hồi môi trường bãi rác Tân Huề chuyển rác mới về bãi rác Tân Phú để xử lý hoặc kêu gọi đầu tư Lò đốt rác cho các xã cù lao. - Lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định. | UBND huyện Thanh Bình | 31/12/2022 | 01 (ngân sách huyện) |
7 | Khu xử lý chất thải rắn Đập Đá, huyện Cao Lãnh | Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 | Chưa có hệ thống xử lý nước thải rỉ rác | - Lập phương án phủ bạt tạm ô rác số 2 trong thời gian chờ đóng cửa đúng quy trình ô rác số 1 và ô rác số 2 của Khu xử lý Đập Đá (do Công ty Cửu Long quản lý) nhằm giải quyết vấn đề nước rỉ rác tràn ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | 31/3/2022 | 0,5 (ngân sách tỉnh) |
- Lập dự án đầu tư thêm ô chôn lấp quy mô 1,6 ha và lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với Khu xử lý Đập Đá gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định. | UBND huyện Cao Lãnh | 30/9/2022 | 20 (ngân sách tỉnh) | ||||
8 | Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt xã Hòa Thành, huyện Lai Vung | Quyết định số 435/QĐ- UBND.HC ngày 19/5/2015 | Cải tạo, nâng cấp, xử lý ô nhiễm và đóng cửa bãi rác Hòa Thành (quyết định số 1041/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 và 648/QĐ-UBND-HC ngày 12/5/2020 của UBND tỉnh) | - Đã đầu tư hoàn thành ô chôn lấp hợp vệ sinh số 2, đang xây dựng ô chôn lấp số 1. - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nội dung còn lại của dự án và thực hiện Công văn số 213/UBND-KT ngày 07/4/2021 và lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với Khu xử lý Đập Đá gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định. | UBND huyện Lai Vung | 31/12/2022 | - |
9 | Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phố Sa Đéc | Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 | Chưa có hệ thống xử lý nước thải rỉ rác | - Khẩn trương đầu tư thêm 01 ô chôn lấp hợp vệ sinh tại khu xử lý xã Tân Phú Đông, để tiếp nhận rác thải huyện Châu Thành (trường hợp bãi rác Phú Hựu không thể mở rộng hoặc không kêu gọi được nhà đầu tư lò đốt chất thải rắn sinh hoạt) và xử lý rác phát sinh hàng ngày trên địa bàn đến năm 2025. - Lập hồ sơ đề nghị xóa tên ra khỏi danh sách ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định. | UBND thành phố Sa Đéc | 30/6/2023 | 15 (ngân sách thành phố) |
Tổng kinh phí | 56,1 tỷ |
LỘ TRÌNH CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG CÁC BÃI RÁC TẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Kế hoạch số 235 /KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT | Tên Bãi rác | Hiện trạng | Giải pháp xử lý | Thời gian hoàn thành | Nguồn kinh phí (tỷ đồng) | Đơn vị thực hiện |
I | KHU VỰC PHÍA BẮC SÔNG TIỀN | |||||
Huyện Hồng Ngự | ||||||
1 | Thường Phước 1 | Chôn hở, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác | Lập phương án đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đối với Bãi rác tạm Thường Phước 1 và Bãi rác tạm Thường Thới Hậu A. Đồng thời, lập phương án thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Hồng Ngự vận chuyển về khu xử lý Bình Thạnh, thành phố Hồng Ngự để xử lý. | 31/12/2022 | 03 (ngân sách huyện) | UBND huyện Hồng Ngự |
2 | Thường Thới Hậu A | Chôn hở, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác | ||||
3 | Phú Thuận A | Chôn hở, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác | - Các xã cù lao: Long Khánh A, Long Khánh B, Long Thuận, Phú Thuận A, Phú Thuận B tiếp tục thu gom và vận chuyển về khu xử lý Phú Thuận A và khu xử lý Long Khánh A để xử lý đến năm 2025 - Lập phương án đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường và vận chuyển rác về Khu xử lý cụm cù lao khi có Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung được hoàn thành. - Định kỳ phụ xịt hóa chất khử mùi, giám sát và quản lý đảm bảo không để phát sinh vấn đề ô nhiễm khu vực xung quanh. | 31/12/2025 | 03 (ngân sách huyện) | |
4 | Long Khánh A | Chôn hở, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác | ||||
Huyện Thanh Bình | ||||||
5 | Tân Hoà | Chôn hở, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác | Lập phương án đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đối với Bãi rác tạm Tân Hòa, Tân Bình. Đồng thời, chuyển rác mới về bãi rác Tân Phú để xử lý hoặc kêu gọi xã hội hóa đầu tư Lò đốt chất thải sinh hoạt tại Khu xử lý Tân Huề để xử lý cho các xã cù lao. | 31/12/2022 | 03 (ngân sách huyện) | UBND huyện Thanh Bình |
6 | Tân Bình | Chôn hở, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác | ||||
7 | Bình Tấn | Chôn hở, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác | Lập phương án đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đối với Bãi rác tạm Bình Tấn, chuyển rác mới về bãi rác Tân Phú | |||
Huyện Tháp Mười | ||||||
8 | Trường Xuân | Chôn hở, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác | Lập phương án đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường bãi rác Trường Xuân. | 31/12/2022 | 03 (ngân sách huyện) | UBND huyện Tháp Mười |
II | KHU VỰC PHÍA NAM SÔNG TIỀ N | |||||
Huyện Châu Thành | ||||||
9 | Phú Hựu | Chôn hở, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác | - Tiếp tục tiếp nhận rác đến khi đầy và triển khai phương án đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường; lập phương án thu gom chuyển rác mới về khu xử lý Sa Đéc để xử lý (sau khi khu xử lý Sa Đéc đầu tư hoàn chỉnh ô chôn lấp hợp vệ sinh mới). - Định kỳ phụ xịt hóa chất khử mùi, giám sát và quản lý đảm bảo không để phát sinh vấn đề ô nhiễm khu vực xung quanh. | 31/12/2022 | 02 (ngân sách huyện) | UBND huyện Châu Thành |
Tổng kinh phí | 14 tỷ |
|
1 Công văn số 213/UBND-KT ngày 07/4/2021 của UBND Tỉnh về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xử lý triệt để ô nhiễm và xóa tên khỏi danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và báo cáo số 73/BC- STNMT ngày 10/3/2021 của Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình theo dõi, kiểm tra tiến độ xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
2 Công văn số 396/UBND-KT ngày 04/6/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc cam kết tiến độ xây dựng Khu xử lý chất thải rắn Đập Đá tại huyện Cao Lãnh và giải pháp đẩy mạnh công tác phân loại, thu gom, xử lý chất thải tại các địa phương trên địa bàn tỉnh
- 1Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 38/2018/QĐ-UBND quy định về giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và giá tối đa dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 21/2019/QĐ-UBND quy định về mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2030
- 5Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
- 6Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 1553/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hội viên phụ nữ thực hiện thu gom, phân loại, đổ rác thải sinh hoạt đúng quy định trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 01/2022/QĐ-UBND quy định về tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; thiết bị định vị, tuyến đường và thời gian đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
- 10Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2022 triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 2617/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 38/2018/QĐ-UBND quy định về giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và giá tối đa dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 9Quyết định 21/2019/QĐ-UBND quy định về mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 11Chỉ thị 41/CT-TTg năm 2020 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2030
- 13Quyết định 670/QĐ-UBND-HC năm 2021 về quy trình vận hành ô chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 14Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
- 15Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 16Quyết định 1553/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hội viên phụ nữ thực hiện thu gom, phân loại, đổ rác thải sinh hoạt đúng quy định trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2025
- 17Quyết định 01/2022/QĐ-UBND quy định về tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; thiết bị định vị, tuyến đường và thời gian đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 18Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
- 19Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2022 triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 20Quyết định 2617/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2021 về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 235/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định