Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/KH-UBND | Trà Vinh, ngày 10 tháng 04 năm 2018 |
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Căn cứ Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 12/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện nhiệm vụ đột phá nhằm phát triển ngành du lịch của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giải pháp đột phá phát triển du lịch trong năm 2018 và những năm tiếp theo, như sau:
I. THỰC TRẠNG DU LỊCH TỈNH TRÀ VINH
Trà Vinh là tỉnh có vị trí rất đặc biệt, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, là điều kiện thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch như: Tìm hiểu văn hóa dân tộc gắn với hoạt động lễ hội tâm linh; du lịch nghỉ dưỡng gắn tham quan thắng cảnh; du lịch sông nước miệt vườn gắn với trải nghiệm đời sống người dân vùng nông thôn;...
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự nỗ lực phấn đấu của ngành du lịch, tình hình phát triển du lịch của tỉnh có chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng khách bình quân giai đoạn 2015-2017 đạt trên 20%/năm; bước đầu thu hút có hiệu quả nguồn vốn xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch. Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch đã kịp thời cung cấp những thông tin cần thiết cho doanh nghiệp và khách du lịch, mang hình ảnh Trà Vinh đến với bạn bè trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được ngành du lịch của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng hiện có, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành để quản lý, phát triển du lịch thiếu đồng bộ; cơ sở hạ tầng du lịch chưa được đầu tư; chưa thu hút được các nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh để phát triển du lịch, nhất là đầu tư tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
Nguyên nhân hạn chế do hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch chưa phát triển; tỉnh chưa ban hành Nghị quyết về ưu đãi đầu tư du lịch, thiếu cơ chế khuyến khích doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia làm du lịch; đội ngũ lao động trong ngành du lịch chưa được đào tạo một cách chuyên nghiệp và thường xuyên do đó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Trong chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương thời gian qua lĩnh vực du lịch chưa được quan tâm đầu tư mặc dù đây là ngành kinh tế mũi nhọn đã được Bộ Chính trị, Chính phủ, Tỉnh ủy xác định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
1. Mục đích:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ do Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tại Kế hoạch số 48-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Xác định nhiệm vụ của các Sở, ban ngành tỉnh và các địa phương để xây dựng kế hoạch triển khai và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá.
2. Yêu cầu:
- Các đơn vị chủ động, triển khai quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Có Kế hoạch, phương án bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cần thiết triển khai các nhiệm vụ được giao.
1. Mục tiêu chung:
Đến năm 2025, ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, đến năm 2030, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa, dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2018 tập trung nguồn lực cho phát triển ngành du lịch, trong đó tập trung: Xây dựng ban hành chính sách về ưu đãi đầu tư, hỗ trợ phát triển du lịch; quy hoạch tổng thể du lịch của tỉnh; quy hoạch điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om; chấn chỉnh hoạt động kinh doanh tại điểm du lịch biển Ba Động; thuê chuyên gia tư vấn hỗ trợ người dân xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng, để từ đó tạo tiền đề cho việc phát triển du lịch của tỉnh, phấn đấu đến năm 2025 đón hơn 2,5 triệu lượt khách, trong đó có khoảng 85.000 lượt khách quốc tế; tổng thu từ các hoạt động liên quan đến du lịch đạt 1.600 tỷ đồng (giai đoạn 2020-2025 tăng trưởng bình quân 12%/năm); năm 2030 đón hơn 3,6 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt khoảng 156.000 lượt; tổng thu từ các hoạt động liên quan đến du lịch đạt 3.600 tỷ đồng (giai đoạn 2025-2030 tăng trưởng ổn định, bình quân 8 - 10%/năm).
Bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các cơ quan, đơn vị và địa phương tập trung tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp trọng tâm sau đây:
1. Những nhiệm vụ giải pháp thực hiện trong năm 2018
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị, Luật Du lịch 2017, Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 12/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến các Sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động du lịch, bảo đảm phát triển du lịch là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn xã hội.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển ngành du lịch, đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực du lịch, phát triển mạnh du lịch cộng đồng.
- Xã hội hóa tu bổ, tôn tạo di tích nhằm phục vụ phát triển du lịch (nhà cổ Huỳnh Kỳ).
- Tập trung xây dựng điểm đến, phát triển sản phẩm du lịch cũng như kêu gọi đầu tư vào các loại hình du lịch: Du lịch văn hóa, lễ hội, vui chơi, giải trí tại thành phố Trà Vinh; du lịch biển tại thị xã Duyên Hải; du lịch sinh thái miệt vườn tại cù lao Tân Quy huyện Cầu Kè; du lịch văn hóa Khmer tại huyện Châu Thành.
- Ban hành Đề án phát triển hàng thủ công mỹ nghệ làm quà tặng, quà lưu niệm trên địa bàn tỉnh để sản xuất các mặt hàng phục vụ khách tham quan, du lịch.
- Tăng cường công tác liên kết, quảng bá, xúc tiến du lịch.
2. Những nhiệm vụ giải pháp thực hiện năm 2018 và những năm tiếp theo:
- Rà soát, bổ sung và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tập trung phát triển mạnh các loại hình du lịch có thế mạnh của tỉnh tại 3 địa phương:
+ Xây dựng loại hình du lịch văn hóa và tâm linh tại thành phố Trà Vinh và vùng phụ cận (Châu Thành, Cầu Ngang).
+ Xây dựng loại hình du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển, rừng gập mặn gắn với du lịch tâm linh tại Thiền viện Trúc lâm, thị xã Duyên Hải và huyện Duyên Hải.
+ Xây dựng loại hình du lịch sinh thái miệt vườn gắn với lễ hội Vu Lan tại huyện Cầu Kè.
- Phát triển thêm các loại hình du lịch sông nước tại huyện Càng Long, Châu Thành, Tiểu Cần,...và các cù lao, cồn ven biển của tỉnh.
- Nâng tầm các lễ hội quan trọng của tỉnh để phát triển nhằm thu hút khách tham quan du lịch gồm: Nâng tầm tổ chức lễ hội Ok Om Bok gắn với các sự kiện với quy mô cấp quốc gia; nâng tầm tổ chức lễ hội Vu Lan, lễ hội Nghinh Ông với quy mô cấp vùng.
- Ban hành chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng để nhân rộng các mô hình này trong nhân dân.
- Phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi phát triển du lịch tham quan, du lịch nghỉ tại nhà dân, vui chơi giải trí, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, mua sắm, ẩm thực,... trên địa bàn các xã có thể mạnh về du lịch của các huyện: Cầu Kè, Càng Long, Châu Thành và thị xã Duyên Hải.
- Sử dụng ngân sách nhà nước giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư tại các dự án trọng điểm về phát triển du lịch của tỉnh: Điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om; mỏ nước khoáng Long Toàn thị xã Duyên Hải; khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Động.
- Tiếp tục thu hút các nguồn lực để thực hiện tốt chính sách xã hội hóa trong việc trùng tu, tôn tạo di tích phục vụ cho khai thác phát triển du lịch.
- Liên kết tour, tuyến với các tỉnh khác trong khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Xã hội hóa trong xúc tiến quảng bá du lịch, đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển du lịch cộng đồng.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, bao gồm nhân lực quản lý nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các nội dung của Kế hoạch này quán triệt, xây dựng Kế hoạch, phối hợp đồng bộ để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng (Đính kèm Danh mục các nhiệm vụ giải pháp thực hiện năm 2018 và những năm tiếp theo).
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị, địa phương, đồng thời đề xuất các biện pháp thực hiện có hiệu quả; tổng hợp, báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách để thực hiện nhiệm vụ chi theo Kế hoạch, đảm bảo phù hợp, đúng quy định.
4. Định kỳ 6 tháng, năm các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Kế hoạch số: 23/KH-UBND ngày 10/4/2018 của UBND tỉnh Trà Vinh)
I. Những nhiệm vụ giải pháp thực hiện trong năm 2018 | |||
Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền nội dung Kế hoạch số 48-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, Luật Du lịch, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố, các khu, điểm du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch | Năm 2018 |
Xây dựng chuyên mục giới thiệu du lịch Trà Vinh | Đài Phát thanh Truyền hình | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các khu, điểm du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch | Năm 2018 |
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định về một số chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh | Năm 2018 |
Quyết định của UBND tỉnh Quy định mô hình quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố | Năm 2018 |
- Lập dự án chi tiết điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om: + Khu biểu diễn nghệ thuật + Khu ẩm thực + Khu vực bày bán hàng đặc sản, lưu niệm + Khu chế tác hàng lưu niệm + Khu nhà ban quản lý; bãi đậu xe, nhà vệ sinh;... | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND thành phố Trà Vinh, các sở, ban ngành, doanh nghiệp | Năm 2018 |
- Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch biển Ba Động: Thành lập BQL điểm du lịch biển Ba Động để quản lý các hoạt động kinh doanh (đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, giá cả, chất lượng dịch vụ,...) | UBND thị xã Duyên Hải | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan | Năm 2018 |
- Xây dựng sản phẩm du lịch gắn với lễ hội Ok Om Bok và đua ghe Ngo - Thuê chuyên gia tư vấn hỗ trợ các hộ dân làm du lịch cộng đồng tại: xã Đại Phúc; Cồn Hô, xã Đức Mỹ Càng Long; ấp Cồn Chim, xã Hòa Minh huyện Châu Thành; cù lao Tân Quy, xã An Phú Tân, huyện Cầu Kè. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các huyện: Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè | Năm 2018 |
- Hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án du lịch: du lịch nghỉ dưỡng biển tại Ba Động; xã hội hóa đầu tư nhà cổ Huỳnh Kỳ khai thác du lịch, du lịch sinh thái tại xã Tam Ngãi, huyện Cầu Kè. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2018 |
- Sưu tầm thêm hiện vật cho Bảo tàng dân tộc Khmer, bổ sung làm phong phú các hoạt động tham quan tại di tích Đền thờ Bác. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2018 |
Tổ chức đón các hãng lữ hành, báo chí, đài truyền hình đến Trà Vinh nghiên cứu, khảo sát xây dựng các chương trình du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các huyện, thị xã và thành phố; các đơn vị kinh doanh du lịch | Năm 2018 |
II. Những nhiệm vụ giải pháp thực hiện trong năm 2018 và những năm tiếp theo | |||
Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Trà Vinh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2018 và những năm tiếp theo |
Đầu tư xây dựng thành phố Trà Vinh thành trung tâm du lịch của tỉnh (du lịch xanh, du lịch văn hóa, lễ hội, tâm linh, tham quan thắng cảnh,...) | UBND thành phố Trà Vinh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ban ngành tỉnh | Năm 2018 và những năm tiếp theo |
Đầu tư xây dựng thị xã Duyên Hải thành trung tâm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển, rừng ngập mặn gắn với du lịch tâm linh tại Thiền viện Trúc Lâm, thị xã Duyên Hải và huyện Duyên Hải. | UBND thị xã Duyên Hải | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ban ngành tỉnh | Năm 2018 và những năm tiếp theo |
Đầu tư hạ tầng giao thông tại huyện Cầu Kè (bến phà tại 2 đầu cù lao và trục giao thông giữa cù lao Tân Quy); nâng cấp các cầu vào khu tưởng niệm anh hùng Nguyễn Thị Út (Út Tịch). | Sở Giao thông vận tải | UBND huyện Cầu Kè | Năm 2018 và những năm tiếp theo |
Sử dụng ngân sách nhà nước giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch tại các dự án trọng điểm về du lịch của tỉnh: Điểm du lịch quốc gia Ao Bà Om, mỏ nước khoáng Long Toàn, khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Động | UBND thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ban ngành tỉnh | Năm 2018 và những năm tiếp theo |
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư tư khai thác các di tích (tu bổ di tích, khôi phục các hoạt động văn hóa, lễ hội) theo phương thức giao cho nhà đầu tư, đầu tư và khai thác | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2018 và những năm tiếp theo |
Đẩy mạnh nhân rộng các mô hình du lịch cộng đồng tại Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè | UBND các huyện: Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ban ngành tỉnh, đơn vị kinh doanh du lịch | Năm 2018 và những năm tiếp theo |
Đầu tư đa dạng các dịch vụ ăn uống, mua sắm, vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại thành phố Trà Vinh | UBND thành phố Trà Vinh | Các Sở, ban ngành tỉnh, các đơn vị kinh doanh du lịch | Năm 2018 và những năm tiếp theo |
Đầu tư đa dạng các dịch vụ du lịch biển, ăn uống, mua sắm, vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại thị xã Duyên Hải | UBND thị xã Duyên Hải | Các đơn vị kinh doanh du lịch | Năm 2018 và những năm tiếp theo |
Đầu tư, bổ sung các dịch vụ làm phong phú các hoạt động du lịch tâm linh tại Thiền viện Trúc Lâm, thị xã Duyên Hải | UBND thị xã Duyên Hải | Cơ sở thờ tự, các đơn vị kinh doanh du lịch | Năm 2018 và những năm tiếp theo |
Xây dựng làng văn hóa du lịch dân tộc Khmer tại ấp Ba Se A, xã Lương Hòa, huyện Châu Thành | UBND huyện Châu Thành | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trường Đại học Trà Vinh, các Sở, ban ngành tỉnh | Năm 2018 và những năm tiếp theo |
- 1Quyết định 3154/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ đổi mới, Chỉ thị 14/CT-TTg về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch và Chỉ thị 33-CT/TU về đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 2Quyết định 2255/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về Nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 603/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn năm 2022
- 1Quyết định 3154/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ đổi mới, Chỉ thị 14/CT-TTg về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch và Chỉ thị 33-CT/TU về đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 2Quyết định 2255/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Luật Du lịch 2017
- 4Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về Nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- 6Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 603/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn năm 2022
Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ giải pháp đột phá phát triển du lịch năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 23/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Trần Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra