ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/KH-UBND | Cà Mau, ngày 31 tháng 3 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
Thực hiện Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, cụ thể hóa Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau quán triệt sâu rộng cho các cấp ủy, tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên nắm vững quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nhiệm vụ giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 41-NQ/TW để chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 trong Đảng bộ tỉnh.
Triển khai thực hiện nhanh, đồng bộ các dự án phát triển dầu khí trên địa bàn bao gồm: Thăm dò, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối theo hướng tiết kiệm, hiệu quả.
Phát triển ngành Dầu khí của tỉnh phải đảm bảo sự thống nhất và phù hợp với Kế hoạch số 16-KH/TU ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh trong tình hình mới.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau phối hợp và tạo điều kiện tốt nhất để các đơn vị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam triển khai thực hiện các dự án trong Quy hoạch và Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. Trong đó, tập trung phối hợp thực hiện:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy xử lý khí Cà Mau, phấn đấu đưa vào vận hành trong năm 2017. Tích cực phát triển thị trường tiêu thụ khí; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đường ống dẫn khí đã được phê duyệt (Lô B Ô Môn...); mở rộng sử dụng khí cho công nghiệp, giao thông vận tải, dân sinh...; đầu tư nối mạng đường ống dẫn khí miền Nam, nhằm từng bước hình thành hệ thống đường ống dẫn khí quốc gia và xem xét khả năng kết nối với đường ống dẫn khí khu vực; thu hút khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến khí thương phẩm phục vụ công nghiệp và dân dụng.
- Thực hiện kế hoạch triển khai đầu tư các dự án chế biến khí giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2035, bao gồm: Dự án Nhà máy sản xuất phân bón phức hợp từ urê nóng chảy (300.000 tấn/năm); các dự án sản xuất phân bón đa dạng hóa sản phẩm của Nhà máy Đạm Cà Mau (100.000 tấn/năm); Dự án xây dựng Trung tâm nghiên cứu và phát triển; Dự án nâng cấp và mở rộng cảng xuất nhập khẩu hàng hóa lên sản lượng khai thác 1,5 triệu tấn/năm. Đầu tư và vận hành cụm lọc hóa dầu miền Tây Nam bộ gắn với Nhà máy Đạm Cà Mau.
- Phối hợp trong công tác điều tra cơ bản và tìm kiếm, thăm dò dầu khí trong vùng biển thuộc tỉnh Cà Mau, vịnh Thái Lan. Định hướng xây dựng đô thị Sông Đốc thành trung tâm dịch vụ dầu khí.
- Phát triển hợp lý hệ thống phân phối xăng dầu nhằm đảm bảo lưu thông và bình ổn thị trường tiêu thụ, đáp ứng toàn bộ nhu cầu xăng dầu trong tỉnh; áp dụng các chính sách, khuyến khích sử dụng tiết kiệm xăng dầu, khuyến khích sử dụng nhiên liệu sinh học nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng một cảng dịch vụ dầu khí hiện đại tại khu vực Năm Căn (khoảng 80 ha), xây dựng và phát triển công nghiệp dầu khí tại Khu kinh tế Năm Căn.
- Tạo điều kiện thuận lợi về hạ tầng và liên kết hạ tầng (sân bay, cảng Năm Căn, Khu kinh tế Năm Căn, cảng Tổng hợp Hòn Khoai) cho công tác thăm dò và khai thác dầu khí khu vực biển Tây Nam.
- Xây dựng khu bến xăng, dầu, khí hóa lỏng tại cảng Hòn Khoai phục vụ cho nhu cầu nội địa đồng bằng sông Cửu Long và vùng Châu Á Thái Bình Dương.
- Phối hợp thực hiện việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực dầu khí trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đa dạng hóa các hình thức đầu tư; cải cách các thủ tục hành chính để phát huy tối đa mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu tư, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình dầu khí.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực dầu khí; nhất là các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào thăm dò, khai thác dầu khí trong vùng biển của tỉnh.
- Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ về cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào nhà máy chế biến dầu khí, về thuế, chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chế biến dầu khí.
- Tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ Quy hoạch về hệ thống bán lẻ xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, các cơ sở tồn trữ, chiết nạp gaz trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp trong tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hợp tác toàn diện giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã ký vào ngày 27/12/2008.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này; tiếp tục phối hợp tốt với các đơn vị ngành dầu khí trên địa bàn tỉnh thực hiện Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 và Kế hoạch này. Hàng năm, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương phải tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Công Thương làm đầu mối theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, bị hủy bỏ lĩnh vực Dầu khí hóa lỏng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau
- 4Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động Nghị quyết 41-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, bị hủy bỏ lĩnh vực Dầu khí hóa lỏng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau
- 5Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động Nghị quyết 41-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kế hoạch 07-KH/TU thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 23/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định