- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử
- 3Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 46/2022/TT-BCA quy định về kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 5Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2254/KH-UBND | Gia Lai, ngày 21 tháng 8 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 11-CT/TU NGÀY 04 THÁNG 7 NĂM 2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 06/CP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai (viết tắt là Chỉ thị số 11-CT/TU), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung của Chỉ thị số 11-CT/TU; Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (viết tắt là Đề án 06/CP) đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, lực lượng vũ trang và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về vai trò, tầm quan trọng, tính cấp bách của Đề án 06/CP; hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp và công tác cải cách hành chính (CCHC) gắn với Chuyển đổi số, tạo sự chuyển biến tích cực, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của các tổ chức và cá nhân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao tại Đề án 06/CP.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, chỉ đạo quyết tâm, quyết liệt, nhất quán, xuyên suốt từ tỉnh đến cơ sở.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo hạ tầng công nghệ, dữ liệu, an ninh, an toàn hệ thống, nguồn lực... góp phần thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06/CP; kịp thời điều chỉnh các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chỉ thị số 11-CT/TU; đồng thời, phân công rõ nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, xác định lộ trình, thời gian hoàn thành các nhiệm vụ của Đề án 06/CP.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
1.1. Nghiên cứu, phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong công tác định hướng, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền Đề án 06/CP cho tổ chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận trong Nhân dân; đảm bảo công tác triển khai thực hiện Đề án 06/CP đồng bộ, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
1.2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với tình hình, điều kiện công tác của từng sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, trong đó tập trung tuyên truyền Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử, Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, Thông tư số 46/2022/TT-BCA ngày 04 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác; việc cấp căn cước công dân gắn chip điện tử, tài khoản định danh điện tử; ứng dụng VNeID, các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường điện tử.... qua đó, tạo lan tỏa xã hội, sự tích cực, nhiệt tình tham gia thực hiện, của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
2. Quán triệt trong cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và đến từng đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động nhận thức đầy đủ, sâu sắc vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Đề án 06/CP, các nhiệm vụ và giải pháp được Ban Thường vụ Tỉnh ủy nêu trong Chỉ thị số 11-CT/TU.
Xác định thực hiện Đề án 06/CP là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, bước đột phá để thực hiện các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia và chuyển đổi số của tỉnh, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Tiên phong, gương mẫu, đi đầu trong thực hiện, đồng thời tuyên truyền, vận động người thân chấp hành các quy định về cư trú, đăng ký tài khoản định danh điện tử, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
3. Rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hành lang pháp lý, nhất là về quy trình, quy định để thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động quản lý nhà nước lý từ thủ công truyền thống sang môi trường số.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
4. Tăng cường triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; đẩy mạnh thực hiện công tác số hóa, lưu trữ tài liệu; tái cấu trúc quy trình điện tử; nghiên cứu, rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hành lang pháp lý, nhất là về quy trình, quy định để thực hiện chuyển đổi phương thức quản lý từ thủ công truyền thống sang môi trường số.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
5. Đảm bảo an ninh, an toàn thông tin
5.1. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống và dữ liệu xuyên suốt quá trình triển khai Đề án 06/CP từ tỉnh đến cơ sở; đội ngũ quản trị, vận hành hệ thống dữ liệu phải được quản lý, giám sát, kiểm tra đảm bảo tuân thủ quy trình, quy định.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
5.2. Khẩn trương giải quyết những tồn tại, khó khăn, vướng mắc về hạ tầng công nghệ, dữ liệu, an ninh, an toàn, nhân lực..., điểm nghẽn làm chậm lộ trình triển khai Đề án 06/CP, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và hoàn thành các mục tiêu, tiến độ đề ra trong năm 2023, tạo tiền đề thực hiện những năm tiếp theo.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
6. Rà soát, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06/CP, đảm bảo dữ liệu dân cư và các dữ liệu khác phải được bổ sung, cập nhật theo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” kết nối với nhau đồng bộ, thống nhất, góp phần hình thành kho dữ liệu của tỉnh. Đẩy mạnh các ứng dụng phục vụ phát triển công dân số và hoàn thành hệ sinh thái; rà soát, đối sánh, xác thực, đồng bộ, làm sạch dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành như: Tư pháp; Y tế; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Nội vụ; Thông tin và truyền thông; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Kế hoạch và Đầu tư; Công thương; Ngân hàng nhà nước; Thanh tra; Bảo hiểm xã hội; Thuế... kết nối, chia sẻ, phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
7. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa phương; chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý số hóa cho người đứng đầu, cán bộ chuyên trách; đào tạo chuyên sâu theo từng lĩnh vực cho cán bộ để tiếp nhận, quản lý vận hành hệ thống hiệu quả; rà soát sắp xếp đội ngũ cán bộ khi chuyển đổi từ các nhiệm vụ thủ công sang thực hiện quy trình điện tử, đảm bảo cải cách hành chính, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Kịp thời tham mưu, đề xuất khen thưởng những điển hình tiên tiến trong thực hiện Đề án 06/CP.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
8. Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố cân đối nguồn kinh phí trong phạm vi dự toán ngân sách Nhà nước đã được giao và nguồn thu hợp pháp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06/CP đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, quy định về phân cấp ngân sách và các văn bản pháp luật liên quan.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ lập dự toán và phân bổ Ngân sách Nhà nước hàng năm.
9. Tăng cường công tác nắm bắt tình hình liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06/CP, kịp thời phát hiện âm mưu, hoạt động tấn công, phá hoại, xâm nhập, lấy cắp dữ liệu để chủ động phòng ngừa.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh. UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
10. Phát huy vai trò, trách nhiệm, thực hiện tốt chức năng Cơ quan Thường trực tham mưu UBND tỉnh, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06/CP; phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu đi đầu; chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về công tác đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống; tập trung lực lượng, phương tiện duy trì thường xuyên việc bổ sung, cập nhật thông tin dân cư bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống”; cấp mã số định danh, căn cước công dân gắn chip điện tử, tài khoản định danh điện tử; triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp ứng dụng dữ liệu dân cư, căn cước công dân
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên vận động đoàn viên, hội viên tích cực tuyên truyền và gương mẫu trong sử dụng các dịch vụ công trực tuyến; phân công đoàn viên, hội viên hỗ trợ, giúp đỡ người dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, cài đặt, kích hoạt sử dụng tài khoản định danh điện tử (VNeID). Vận động, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chung tay, góp sức hỗ trợ để người dân tiếp cận với internet và truy cập, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến được thuận lợi.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt, triển khai nghiêm túc các nội dung Chỉ thị số 11-CT/TU phù hợp với đặc điểm tình hình, cơ quan, đơn vị, địa phương; căn cứ nội dung Kế hoạch này, khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả, bảo đảm hoàn thành tốt Chỉ thị số 11-CT/TU và yêu cầu, nhiệm vụ được giao; báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án 06 tỉnh) trước ngày 25/8/2023.
Định kỳ hàng tháng, 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU (tổng hợp trong báo cáo định kỳ tình hình, kết quả thực hiện Đề án 06/CP). Trong đó, nhấn mạnh về quyết tâm chính trị, kết quả công tác phổ biến, quán triệt, thống nhất nhận thức, công tác tham mưu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án 06/CP.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo quy định; phối hợp Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đồng thời phê bình, kiểm điểm đơn vị, cá nhân để xảy ra tình trạng chậm, muộn, không chuyển biến trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án 06/CP.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh) để chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU về tăng cường công tác quản lý các dự án khu đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 2197/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 317-KH/TU thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2023 tổng thể triển khai thực hiện các mô hình của Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử
- 3Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU về tăng cường công tác quản lý các dự án khu đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 2197/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Thông tư 46/2022/TT-BCA quy định về kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 7Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
- 8Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 317-KH/TU thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2023 tổng thể triển khai thực hiện các mô hình của Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo
Kế hoạch 2254/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện Đề án 06/CP trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 2254/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Trương Hải Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định