Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 215/KH-UBND | Lào Cai, ngày 09 tháng 8 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 1141/QĐ-TTg ngày 27/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016- 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, với các nội dung sau:
- Bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng bền vững và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen.
- Xác định đầy đủ, bảo đảm việc tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích thu được từ việc tiếp cận tri thức truyền thống về nguồn gen.
- Quản lý tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen, bảo đảm tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động phát triển và sử dụng bền vững nguồn gen.
- Tăng cường vai trò của các cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng trong quản lý tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen.
Đến năm 2025, hệ thống tổ chức, năng lực quản lý và kỹ thuật tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen trên địa bàn tỉnh được hoàn thiện và vận hành hiệu quả, đạt được các kết quả cụ thể sau:
1. Giai đoạn từ 2017 đến năm 2020
- Ít nhất 50% cán bộ quản lý tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Vườn Quốc gia Hoàng Liên; Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn; Khu bảo tồn Bát Xát được đào tạo các kiến thức cơ bản và các quy định quản lý về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen;
- Xác định được mạng lưới các tổ chức khoa học - công nghệ để phối hợp, hỗ trợ các sở, ngành, địa phương thực hiện quản lý tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen;
- Khoảng 50% người dân sống trong vùng lõi, vùng đệm, vùng ven các Vườn Quốc gia, các Khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền, phổ biến thông tin về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen.
2. Giai đoạn từ năm 2020-2025
- Cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh có đủ năng lực thực hiện cấp phép, giám sát và kiểm soát các hoạt động tiếp cận nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen;
- 100% cán bộ quản lý tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Vườn Quốc gia Hoàng Liên; Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn; Khu bảo tồn Bát Xát được đào tạo các kiến thức cơ bản và các quy định quản lý về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen;
- Ít nhất 80% người dân được tuyên truyền, phổ biến thông tin về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen.
- Tham gia vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn gen và tri thức truyền thống về nguồn gen;
1. Triển khai thực hiện và ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo điều hành, cơ chế, chính sách về quản lý tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen:
- Triển khai đồng bộ quy trình, thủ tục cấp phép và kiểm tra, giám sát tiếp cận nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo đúng thẩm quyền quy định;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen.
2. Xây dựng năng lực cho cơ quan quản lý nhà nước về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen:
a) Tăng cường năng lực cho đơn vị chức năng của Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý thống nhất về tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen với các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Đầu mối liên hệ và trao đổi thông tin về tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen giữa các cấp ngành trong tỉnh và của tỉnh với Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký tiếp cận nguồn gen, cấp phép tiếp cận nguồn gen và công bố các thông tin có liên quan đến tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích theo quy định của pháp luật;
- Đề xuất và thực hiện những biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen.
b) Tăng cường phối hợp giữa các sở; ban, ngành, địa phương và các cơ quan Trung ương trong quá trình thực thi pháp luật, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, thu mua, khai thác trái phép, không bền vững đối với nguồn gen trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng trong công tác bảo tồn, lưu giữ, sử dụng nguồn gen và tri thức truyền thống về nguồn gen;
3. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen:
- Thực hiện các chương trình hợp tác, trao đổi nghiên cứu khoa học, thúc đẩy ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dẫn xuất từ nguồn gen;
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu về loài trong tự nhiên nhằm hỗ trợ cho quá trình chia sẻ lợi ích. Nghiên cứu những biện pháp kỹ thuật hiệu quả, phù hợp với điều kiện sinh học, sinh thái học của các loài động thực vật trong tự nhiên;
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung và nhiệm vụ ưu tiên thuộc Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án bảo tồn nguồn gen động, thực vật phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2020.
4. Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về ý nghĩa, giá trị của nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen, vai trò của tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích trong xóa đói, giảm nghèo, phát triển bền vững: Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cho cộng đồng, doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan về ý nghĩa, giá trị của nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen; vai trò của tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen trong phát triển kinh tế - xã hội.
5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, trí thức truyền thống về nguồn gen:
- Tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế trong các hoạt động tiếp cận nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen;
- Huy động sự tham gia tích cực của khối doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu trong nước, quốc tế đối với các hoạt động thương mại sinh học, nghiên cứu, hợp tác và chuyển giao công nghệ liên quan đến nguồn gen và tri thức truyền thống về nguồn gen.
6. Các nhiệm vụ ưu tiên triển khai: Danh mục các chương trình, nhiệm vụ ưu tiên thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo tại Phụ lục của Kế hoạch này.
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác. Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở các nội dung và nhiệm vụ của Kế hoạch đã được phê duyệt; ưu tiên đầu tư nguồn lực phục vụ xây dựng năng lực cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện cấp phép, giám sát và kiểm soát các hoạt động tiếp cận nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen.
- Đối với kinh phí từ ngân sách địa phương được bố trí để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án ở địa phương. Hàng năm, các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao chủ trì lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo UBND tỉnh và trình HĐND tỉnh theo quy định.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện; Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung của kế hoạch đối với nhiệm vụ được giao;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền. Hướng dẫn việc quản lý, kiểm soát và giám sát hoạt động tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ cung cấp thông tin, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan về công tác bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, tri thức truyền thông về nguồn gen và tình hình hợp tác với các tổ chức, đối tác trong nước, quốc tế về nguồn gen trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.
Căn cứ khả năng cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét quyết định phân bổ kinh phí cho các ngành, địa phương để triển khai thực hiện đề án.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, đề tài có liên quan thuộc lĩnh vực được giao quản lý nhằm bảo tồn, phát triển bền vững nguồn gen của tỉnh;
- Định kỳ hàng năm, cung cấp danh mục nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen giống cây trồng, giống vật nuôi được lưu giữ, bảo tồn tại các cơ sở mạng lưới quỹ gen gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thực hiện các chương trình hợp tác, trao đổi nghiên cứu khoa học, thúc đẩy ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dẫn xuất từ nguồn gen;
- Phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Định kỳ hàng năm cung cấp danh mục nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen được lưu giữ, bảo tồn tại các cơ sở mạng lưới quỹ gen theo quy định.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhằm bảo tồn, phát triển bền vững nguồn tài nguyên và các sản phẩm từ nguồn gen dược liệu của tỉnh.
6. Sở Công Thương
Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhằm bảo tồn, sử dụng bền vững nguồn gen phục vụ phát triển công nghiệp và vi sinh vật trong bảo quản, chế biến thực phẩm.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhằm bảo tồn, sử dụng bền vững nguồn gen phục vụ phát triển công nghiệp và vi sinh vật trong bảo quản, chế biến thực phẩm.
Đăng tin bài tuyên truyền về ý nghĩa, giá trị của nguồn gen, tri thức truyền thống nguồn gen, vai trò của tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích trong xóa đói, giảm nghèo, phát triển bền vững trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
8. Các sở, ban, ngành, địa phương trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án phù hợp với các mục tiêu, nội dung, giải pháp của kế hoạch; cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan khi có yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
9. Các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, tổ chức nghề nghiệp căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ động tham gia, giám sát hoạt động bảo tồn, sử dụng bền vững và chia sẻ hài hòa lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen.
10. Các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học chủ động nghiên cứu, nâng cao hiểu biết về tiếp cận, chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen và các quy định của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của quốc gia, tổ chức và cá nhân.
11. Các doanh nghiệp chủ động, tích cực tham gia và thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội trong chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc triển khai; tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, kịp thời đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, những nội dung cần thay đổi trình UBND tỉnh, đảm bảo Kế hoạch thực hiện đạt hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Tên nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì/thực hiện | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm nhiệm vụ | Thời gian thực hiện |
1 | Rà soát, đánh giá các quy định pháp luật của tỉnh về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen, tri thức truyền thống | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố | Báo cáo đề xuất nội dung chỉnh sửa văn bản liên quan về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen | 2018-2019 |
2 | Tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức về tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và cộng đồng dân cư | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố; Các cơ quan nghiên cứu; tổ chức cá nhân có liên quan | - Tài liệu hướng dẫn, tuyên truyền nâng cao năng lực cho đối tượng về tiếp cận nguồn gen và chia sè lợi ích. - Tham gia khóa đào tạo, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích; sử dụng bền vững tri thức truyền thống. | 2018-2020 |
3 | Nghiên cứu ứng dụng mô hình về tiếp cận và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen của cây trồng, vật nuôi | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố; Các cơ quan nghiên cứu; tổ chức cá nhân có liên quan | - Danh mục các tri thức truyền thống về nguồn gen được thiết lập và cập nhật trên địa bàn tỉnh | 2018-2025 |
4 | Điều tra, đánh giá lập danh mục tri thức truyền thống về nguồn gen trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố; Các cơ quan nghiên cứu; tổ chức cá nhân có liên quan | Danh mục và giá trị bảo tồn của loài có giá trị dược liệu trên địa bàn tỉnh | 2018-2025 |
5 | Nghiên cứu bảo tồn, phát triển bền vững nguồn tài nguyên và các sản phẩm từ nguồn gen dược liệu | Sở Y tế | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố; Các cơ quan nghiên cứu: tổ chức cá nhân có liên quan | Danh mục và giá trị bảo tồn của các loài có giá trị dược liệu trên địa bàn tỉnh | 2018-2025 |
6 | Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về ý nghĩa, giá trị của nguồn gen, tri thức truyền thông về nguồn gen, vai trò của tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích trong xóa đói, giảm nghèo, phát triển bền vững | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; UBND các huyện, thành phố; Sở Thông tin và Truyền thông; | Hội thảo, tập huấn: tài liệu tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về ý nghĩa, giá trị của nguồn gen | 2018-2025 |
- 1Quyết định 4764/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt bổ sung 08 nguồn gen các loại cây dược liệu quý, hiếm vào danh mục một số loài cây trồng, vật nuôi cần được bảo tồn thuộc Đề án khung các Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 1937/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Quyết định 1141/QĐ-TTg về Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 4764/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt bổ sung 08 nguồn gen các loại cây dược liệu quý, hiếm vào danh mục một số loài cây trồng, vật nuôi cần được bảo tồn thuộc Đề án khung các Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 1141/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1937/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Quyết định 1141/QĐ-TTg về Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 215/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Hữu Thể
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra