Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 212/KH-UBND | Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 125/NQ-CP NGÀY 08/10/2018 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW NGÀY 23/5/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VÀ VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
Thực hiện Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các cấp, người sử dụng lao động, người lao động trên địa bàn Thủ đô.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội linh hoạt đa dạng, đa tầng; tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp và quyết liệt, hiệu quả, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể từng giai đoạn tại Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, Chương trình hành động số 22-Ctr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội và Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 02/10/2018 của UBND thành phố Hà Nội.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Giai đoạn đến năm 2021
- Phấn đấu đạt khoảng 40% số người trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm trên 1% lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Phấn đấu đạt khoảng 33% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Phấn đấu đạt khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%.
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4.
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80% trở lên.
2. Giai đoạn đến năm 2025
- Phấn đấu đạt khoảng 50% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 3% lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Phấn đấu đạt khoảng 40% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Phấn đấu đạt khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85% trở lên.
3. Giai đoạn đến năm 2030
- Phấn đấu đạt khoảng 70% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 10% lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Phấn đấu đạt khoảng 50% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Phấn đấu đạt khoảng 65% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức trên 90% trở lên.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng trên từng địa bàn, đảm bảo hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham gia BHXH, thu hút sự tham gia tích cực của nông dân, lao động làm việc tại khu vực phi chính thức; chú trọng, phát huy vai trò của những tổ chức, cá nhân có uy tín trong cộng đồng dân cư để vận động nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình Hà Nội, hệ thống thông tin cơ sở chủ động xây dựng kế hoạch, mở chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và dành thời lượng phù hợp để tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, Kế hoạch của UBND Thành phố nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các doanh nghiệp trong việc thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
c) Các cơ quan báo, đài của Thành phố (các báo: Hà Nội Mới, Lao động Thủ đô, Tuổi trẻ Thủ đô, Kinh tế và Đô thị, Phụ nữ Thủ đô, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội...) chủ động phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan tăng cường tin bài, phóng sự phản ánh kết quả thực hiện cải cách chính sách BHXH và biểu dương, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt, đồng thời phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về BHXH như trốn đóng, nợ đóng BHXH, trục lợi, gian lận BHXH, BHTN trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các quận, huyện, thị xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người dân trên địa bàn Thủ đô.
đ) Các Sở, ban, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy Đảng thường xuyên tổ chức nghiên cứu, quán triệt nội dung Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách, nhiệm vụ, giải pháp về cải cách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân Thủ đô.
Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Tổ chức triển khai Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 23/01/2018 của UBND Thành phố về việc tiếp tục triển khai Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp đến năm 2021 trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố và các Sở, ngành liên quan trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật về BHXH, BHTN và pháp luật có liên quan về lao động, tiền lương, việc làm, bảo trợ xã hội, người có công, chính sách xã hội, pháp luật dân sự, hình sự, hành chính..., tham mưu, đề xuất để Thành phố kiến nghị Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để quy định việc tham gia BHXH bắt buộc đối với người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, việc thụ hưởng chế độ BHXH sau khi kết thúc thời gian làm việc ở nước ngoài.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách việc làm theo hướng chú trọng xây dựng các giải pháp phòng ngừa, giảm tối đa tình trạng thất nghiệp thông qua hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động duy trì việc làm, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và người lao động nhằm tăng cường sự liên kết, hỗ trợ giữa các chính sách BHXH cũng như tính linh hoạt của các chính sách nhằm đạt được mục tiêu mở rộng diện bao phủ.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, nhất là đối với các hành vi trốn đóng, nợ đóng, trục lợi bảo hiểm xã hội.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
a) Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội Thành phố tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN hàng năm vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố, Liên đoàn Lao động Thành phố, Công an Thành phố, Thanh tra Thành phố, Cục Thuế Thành phố, các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHTN; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đọng, gian lận, trục lợi tiền BHXH, BHTN; giảm tối đa tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
b) Bảo hiểm xã hội Thành phố: Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế Thành phố, Cục Thống kê Thành phố chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp và lao động để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia BHXH và thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn Thành phố.
c) Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành trình UBND Thành phố ban hành kế hoạch tăng cường kết nối cơ sở dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh; dữ liệu về cấp hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, giải quyết chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội nhằm ngăn chặn các hành vi trục lợi, gian lận tiền bảo hiểm xã hội.
d) Thanh tra Thành phố: Hằng năm trình UBND Thành phố duyệt Kế hoạch thanh tra các đơn vị nợ đóng, trốn đóng BHXH trên địa bàn Thành phố.
đ) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các quận, huyện, thị xã tăng cường sự phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh trên địa bàn Thành phố.
a) Bảo hiểm xã hội Thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành:
- Thực hiện sắp xếp bộ máy tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội theo Kế hoạch số 70-KH/TU ngày 25/01/2018 của Thành ủy Hà Nội và Kế hoạch số 1049/KH-BHXH ngày 29/3/2018 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tăng cường sử dụng các dịch vụ Bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính.
b) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành:
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, tập trung vào tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ chế tài chính để bảo hiểm thất nghiệp thực sự là công cụ quản trị thị trường lao động.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHTN; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đề xuất xử lý hình sự nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền bảo hiểm xã hội; giảm tối đa tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội để đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố về việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện; coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành, cấp mình.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo đảm nguồn lực để thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW; bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp bảo đảm quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Bảo hiểm xã hội và cơ chế thực hiện các chính sách về lương hưu xã hội và hỗ trợ cho nông dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch của UBND Thành phố và định kỳ hàng năm, trước ngày 30 tháng 11 đánh giá, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 02/10/2018 của UBND thành phố Hà Nội gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố gửi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2316/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban chỉ đạo Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Phú Thọ
- 2Quyết định 2688/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế toàn dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 2831/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Kế hoạch 3586/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125-NQ/CP và Nghị quyết 18-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Kế hoạch 3186/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP, Chương trình hành động 62-CTr/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 59-CTr/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hải Phòng ban hành
- 10Kế hoạch 4107/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Hải Dương ban hành
- 11Quyết định 4568/QĐ-UBND năm 2018 về kế hoạch thực hiện chương trình hành động của tỉnh ủy thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
- 2Luật việc làm 2013
- 3Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2316/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban chỉ đạo Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Phú Thọ
- 7Quyết định 2688/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế toàn dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 2831/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Kế hoạch 3586/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125-NQ/CP và Nghị quyết 18-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 14Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 15Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 16Kế hoạch 3186/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP, Chương trình hành động 62-CTr/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Hà Nam ban hành
- 17Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 59-CTr/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hải Phòng ban hành
- 18Kế hoạch 4107/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Hải Dương ban hành
- 19Quyết định 4568/QĐ-UBND năm 2018 về kế hoạch thực hiện chương trình hành động của tỉnh ủy thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bình Định ban hành
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 212/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/11/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Đức Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra