ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191/KH-UBND | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các cấp, người sử dụng lao động, người lao động trên địa bàn Thủ đô.
- Triển khai thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng (bao gồm: trợ cấp hưu trí xã hội; bảo hiểm xã hội cơ bản bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện; Bảo hiểm hưu trí bổ sung), từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện với lộ trình phù hợp và quyết liệt, hiệu quả đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể từng giai đoạn (giai đoạn đến năm 2021; giai đoạn đến năm 2025; giai đoạn đến năm 2030) của Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Xử lý nghiêm đối với các hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, nợ đóng bảo hiểm xã hội, trục lợi bảo hiểm xã hội.
1. Giai đoạn đến năm 2021
- Phấn đấu đạt khoảng 40% số người trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm trên 1% lực lượng lao động trong độ tuổi;
- Phấn đấu đạt khoảng 33% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Phấn đấu đạt khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội;
- Tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%;
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4;
- Giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4;
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80% trở lên.
2. Giai đoạn đến năm 2025
- Phấn đấu đạt khoảng 50% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 3% lực lượng lao động trong độ tuổi;
- Phấn đấu đạt khoảng 40% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Phấn đấu đạt khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội;
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85% trở lên.
3. Giai đoạn đến năm 2030
- Phấn đấu đạt khoảng 70% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 10% lực lượng lao động trong độ tuổi;
- Phấn đấu đạt khoảng 50% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Phấn đấu đạt khoảng 65% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội;
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức trên 90% trở lên.
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội
- Thường xuyên tổ chức quán triệt nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy, tập trung vào những mục tiêu, chỉ tiêu nội dung, nhiệm vụ và giải pháp về cải cách bảo hiểm xã hội đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân Thủ đô tạo sự đồng thuận, thống nhất trong việc thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động đối với việc tự bảo đảm an sinh cho bản thân.
- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, phù hợp với đặc điểm tính chất của từng địa bàn, từng nhóm đối tượng, đảm bảo hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham gia BHXH, thu hút sự tham gia tích cực của nông dân, lao động làm việc tại khu vực phi chính thức; chú trọng, phát huy vai trò của những tổ chức, cá nhân có uy tín trong cộng đồng dân cư để vận động, thu hút người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật về BHXH. Đồng thời, phê phán những tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện chưa nghiêm túc chính sách, pháp luật về BHXH trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trốn đóng BHXH, nợ đóng BHXH.
2. Đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phát triển đơn vị, doanh nghiệp, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và nông dân, lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hướng đến mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân.
- Xây dựng Đề án phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn Thành phố.
- Xác định số lao động đang làm việc tại các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, nhất là lao động trong khu vực phi chính thức trên địa bàn để tuyên truyền, vận động người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, từng bước mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội.
- Hằng năm, xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu: giai đoạn đến năm 2021; giai đoạn đến năm 2025; giai đoạn đến năm 2030.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các quận, huyện, thị xã tăng cường sự phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh trên địa bàn Thành phố.
- Đẩy mạnh tính tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, tư pháp để tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội, đi đôi với chú trọng tăng số người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội, đặc biệt là chế độ hưu trí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, thậm chí xử lý hình sự nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền bảo hiểm xã hội; giảm tối đa tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp và lao động giữa các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Cục thuế Thành phố, Cục Thống kê, Bảo hiểm xã hội Thành phố để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện nghiêm túc việc khai thác, liên thông dữ liệu quản lý, không để bỏ sót doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ đóng BHXH được vinh danh, khen thưởng, tham gia dự đấu thầu và đầu tư các dự án của Thành phố.
- Tổ chức thực hiện bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng cung ứng dịch vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội, chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo Kế hoạch số 70-KH/TU ngày 25/01/2018 của Thành ủy Hà Nội và Kế hoạch số 1049/KH-BHXH ngày 29/3/2018 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
- Đẩy mạnh kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội, cơ sở dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh; dữ liệu về cấp hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ thực hiện chế độ BHXH, giải quyết, chi trả các chế độ BHXH nhằm ngăn chặn các hành vi trục lợi, gian lận tiền BHXH, BHTN.
- Triển khai hiệu quả chính sách bảo hiểm thất nghiệp, phát huy đầy đủ các chức năng của bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm bảo hiểm thất nghiệp thực sự là công cụ quản trị thị trường lao động trên địa bàn Thành phố. Chi phí tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp lấy từ nguồn Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ nhất là trong bối cảnh thị trường lao động biến động nhanh chóng và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang biến đổi cấu trúc của thị trường lao động.
- Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và thông tin báo cáo về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực BHXH; tăng cường sử dụng các dịch vụ Bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính.
- Yêu cầu 100% các đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp tham gia BHXH, BHTN, BHYT phải thực hiện giao dịch hồ sơ điện tử với các thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, nhất là các cơ quan hành chính, hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp có lao động dưới 10 người.
- Thực hiện rà soát, đề xuất cắt giảm thủ tục hành chính, phấn đấu giảm thời gian giao dịch thực hiện thủ tục hành chính giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với các doanh nghiệp, người lao động đạt mức ASEAN 4.
6. Xây dựng chính sách hỗ trợ mức đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Kịp thời rà soát, điều chỉnh cơ chế chính sách hỗ trợ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ ngân sách Thành phố để mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội.
- Huy động các nguồn lực xã hội đóng thêm để các đối tượng người cao tuổi không có lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội hằng tháng có mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội cao hơn trong đó ưu tiên người nghèo, nông dân, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức.
- Từ nguồn ngân sách quận, huyện, thị xã.
- Từ nguồn kinh phí chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN của Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp cho BHXH Thành phố hằng năm: BHXH Thành phố đảm bảo kinh phí công tác tuyên truyền thực hiện BHXH, BHYT, BHTN; tổ chức triển khai phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT; đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác thu, giải quyết chính sách BHXH, BHYT ở đơn vị sử dụng lao động và các đại lý thu BHXH, BHYT.
- Từ nguồn ngân sách Thành phố.
- Các nguồn kinh phí huy động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
1. Bảo hiểm xã hội Thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai các giải pháp thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu của từng giai đoạn, giảm tối đa tình trạng nợ đóng BHXH.
- Xây dựng Đề án phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn Thành phố.
- Hằng năm, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng trình UBND Thành phố giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH cho từng quận, huyện, thị xã để hoàn thành các mục tiêu đến năm 2030.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Thuế Thành phố, Cục Thống kê Thành phố cập nhật danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động nhưng chưa tham gia BHXH để tập trung phát triển, yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp tham gia BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các đơn vị sử dụng lao động, nhất là các doanh nghiệp nợ đóng BHXH, doanh nghiệp chưa tham gia BHXH, đồng thời gửi các Sở, ngành liên quan để thống nhất triển khai thực hiện, tránh chồng chéo. Chủ động phối hợp các Sở, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các đơn vị, doanh nghiệp trốn đóng BHXH, nợ đóng BHXH, vi phạm chính sách pháp luật về BHXH.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông trên địa bàn xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về chính sách BHXH; tăng thời lượng tuyên truyền về tình hình thực hiện chính sách pháp luật về BHXH trên địa bàn Thành phố. Tổ chức các Hội nghị tọa đàm, đối thoại với người sử dụng lao động và người lao động.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của viên chức BHXH Thành phố trong việc thụ lý, giải quyết hồ sơ hưởng các chế độ BHXH để bảo đảm quyền lợi, đúng quy định, kịp thời của người lao động.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ; liên thông, chia sẻ dữ liệu với các Sở, ngành; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
- Nghiên cứu, từ thực tiễn đề xuất Thành phố, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cơ chế tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là thích ứng với thị trường lao động trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Tổ chức triển khai Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 23/01/2018 về việc tiếp tục triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp đến năm 2021” trên địa bàn Thành phố Hà Nội, trong đó chú trọng công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện rà soát, thống kê số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp; số đối tượng chính sách của Thành phố thuộc phạm vi quản lý, làm cơ sở mở rộng đối tượng tham gia BHXH và quản lý đối tượng tham gia, thụ hưởng chính sách BHXH.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp nhất là các đơn vị nợ BHXH. Kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp trốn đóng, nợ đọng, vi phạm chính sách pháp luật về BHXH.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội Thành phố tham mưu UBND Thành phố có chính sách hỗ trợ phù hợp từ ngân sách Thành phố và huy động các nguồn lực xã hội đóng thêm để các đối tượng người cao tuổi không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trên địa bàn Thành phố có mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội cao hơn trong đó ưu tiên người nghèo, nông dân, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức, góp phần tăng nhanh diện bao phủ BHXH của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố, Sở Tài chính đề xuất cơ chế hỗ trợ thêm từ ngân sách Thành phố cho nông dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức góp phần tăng nhanh diện bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện của Thành phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tuyên truyền chính sách pháp luật về BHXH ngay từ khi các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đến đề nghị cấp phép đầu tư hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN hằng năm vào chỉ tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội của Thành phố.
- Hằng quý, tổng hợp danh sách doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh mới gửi BHXH Thành phố làm cơ sở để phát triển mở rộng đối tượng tham gia BHXH.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức tốt việc khai thác, liên thông dữ liệu quản lý, không để bỏ sót doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH được vinh danh, khen thưởng, tham gia dự đấu thầu và đầu tư các dự án của Thành phố.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu UBND Thành phố cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện chính sách hỗ trợ cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định.
5. Công an Thành phố
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp cơ quan bảo hiểm xã hội kiểm tra, thanh tra các đơn vị nợ BHXH, các đơn vị có nhiều rủi ro vi phạm trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH đến người sử dụng lao động, lao động trên địa bàn để hiểu rõ nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia BHXH.
- Trong quá trình triển khai các công tác công an, thông báo kịp thời cho BHXH cùng cấp về phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm trong lĩnh vực BHXH và các hành vi vi phạm pháp luật khác để BHXH có kế hoạch phối hợp và chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả; đồng thời, cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra do các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức.
- Chủ trì, phối hợp với BHXH Thành phố xử lý những doanh nghiệp, cá nhân có hành vi gian lận, trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
6. Cục thuế Thành phố
- Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế lồng ghép nội dung thanh tra, kiểm tra việc tham gia BHXH, nợ BHXH của doanh nghiệp; đồng thời, khi kết luận thanh tra, kiểm tra yêu cầu các doanh nghiệp nợ BHXH nộp đủ tiền, doanh nghiệp chưa tham gia BHXH phải tham gia cho người lao động đúng quy định pháp luật và thông tin kết quả về BHXH Thành phố.
- Hằng năm, cung cấp danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế (bao gồm kế hoạch thanh, kiểm tra điều chỉnh) để cơ quan BHXH, liên ngành có sự phối hợp trong quản lý, tránh thanh tra, kiểm tra chồng chéo.
7. Thanh tra Thành phố
- Tiếp tục phối hợp BHXH Thành phố và các Sở, ngành duy trì thực hiện Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 05/01/2011 của UBND Thành phố về thu nợ tiền BHXH, BHYT trên địa bàn Thành phố. Chỉ đạo Thanh tra nhà nước các quận, huyện, thị xã tăng cường thanh tra việc thực hiện chính sách BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với BHXH Thành phố thanh tra các doanh nghiệp nợ BHXH theo chương trình kế hoạch, Quyết định được UBND Thành phố phê duyệt hằng năm, nhằm giảm tối đa tình trạng trốn đóng, nợ BHXH trên địa bàn.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, đề nghị cơ quan báo chí Hà Nội, các báo Trung ương ký Chương trình phối hợp công tác với Thành phố, hệ thống thông tin cơ sở chủ động xây dựng kế hoạch, mở chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương, Chương trình hành động số 22/TTr-TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy, Kế hoạch của UBND Thành phố nhằm tạo sự đồng thuận xã hội của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp trong việc thực hiện cải cách chính sách BHXH, đóng BHXH, tham gia bảo hiểm xã hội đúng quy định của pháp luật.
9. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với BHXH Thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội phổ biến chính sách pháp luật về BHXH đến các đơn vị sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo phòng Tư pháp các quận, huyện, thị xã tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương, Chương trình hành động số 22/TTr-TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy, Kế hoạch của UBND Thành phố; chính sách, pháp luật về BHXH đến các tầng lớp nhân dân Thủ đô thông qua Cổng thông tin điện tử của các quận, huyện, thị xã, Tủ sách pháp luật tại các đơn vị, hệ thống truyền thanh cấp xã và các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố
- Chỉ đạo công đoàn cơ sở tuyên truyền phổ biến pháp luật về BHXH đến người sử dụng lao động thông qua hệ thống công đoàn cơ sở.
- Phối hợp với BHXH Thành phố và các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã tham gia các hoạt động kiểm tra, thanh tra liên ngành trong việc thực hiện chính sách BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động và khởi kiện các đơn vị sử dụng lao động không thực hiện pháp luật về BHXH để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát, phản biện xã hội, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức mình nâng cao nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội.
- Phối hợp Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức các Hội nghị tọa đàm, đối thoại về chính sách BHXH tại các doanh nghiệp và người lao động.
12. Các cơ quan Báo, Đài Thành phố
Phối hợp BHXH Thành phố, chủ động tăng cường tin bài, phóng sự phản ánh kết quả thực hiện cải cách chính sách BHXH và biểu dương, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt, đồng thời phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về BHXH như trốn đóng, nợ đóng BHXH, trục lợi, gian lận BHXH, BHTN trên các phương tiện thông tin đại chúng.
13. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Căn cứ Kế hoạch của UBND Thành phố, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Đề xuất HĐND các quận, huyện, thị xã đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm đến từng xã, phường, thị trấn và chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về tổ chức thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, giảm tỷ nợ đóng bảo hiểm xã hội hàng năm tại địa phương. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu là một chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT, phối hợp với BHXH quận, huyện, thị xã thực hiện phát triển đối tượng tham gia, giảm tỷ lệ nợ đóng BHXH và giải quyết đảm bảo quyền lợi của đối tượng hưởng các chế độ BHXH, BHYT kịp thời, đúng quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động, BHXH, BHYT đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, nhất là hành vi trốn đóng, nợ đóng BHXH và gian lận, trục lợi BHXH, BHYT, BHTN; tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT của UBND cấp xã; xử lý kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, và các đoàn thể Thành phố; yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện gửi BHXH Thành phố trước ngày 10/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh với Bảo hiểm xã hội Thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 02/10/2018 của UBND Thành phố)
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Chỉ tiêu | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
I | Giai đoạn 2018-2021 |
|
|
|
|
1 | Số người trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó: Nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện/lực lượng lao động trong độ tuổi. | %
% | 40
1 | Bảo hiểm xã hội Thành phố. | Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2 | Lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp | % | 33 | Bảo hiểm xã hội Thành phố. | Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
3 | Số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội | % | 45 | Sở Lao động thương binh và Xã hội. | BHXH Thành phố, Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
4 | Giao dịch điện tử | % | 100 | Bảo hiểm xã hội Thành phố. | Sở Thông tin và Truyền Thông, Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
5 | Thực hiện dịch vụ công trực tuyến | Mức độ | 4 | Sở Thông tin và Truyền Thông. | BHXH Thành phố, Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
6 | Giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan BHXH với doanh nghiệp | Mức độ ASEAN | 4 | Bảo hiểm xã hội Thành phố | Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
7 | Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH | % | 80 | Bảo hiểm xã hội Thành phố. | Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
II | Giai đoạn 2021-2025 |
|
|
|
|
1 | Số người trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó: Nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện/lực lượng lao động trong độ tuổi. | %
% | 50
3 | Bảo hiểm xã hội Thành phố. | Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2 | Lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp | % | 40 | Bảo hiểm xã hội Thành phố. | Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
3 | Số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội | % | 55 | Sở Lao động thương binh và Xã hội. | BHXH Thành phố, Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
4 | Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội | % | 85 | Bảo hiểm xã hội Thành phố. | Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
III | Giai đoạn 2025-2030 |
|
|
|
|
1 | Số người trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó: Nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện/lực lượng lao động trong độ tuổi. | %
% | 70
10 | Bảo hiểm xã hội Thành phố. | Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2 | Lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp | % | 50 | Bảo hiểm xã hội Thành phố. | Sở LĐTB&XH, Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
3 | Số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội | % | 65 | Sở Lao động thương binh và Xã hội. | BHXH Thành phố, Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
4 | Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội | % | >90 | Bảo hiểm xã hội Thành phố. | Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
ĐỀ ÁN THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 22-CTR/TU NGÀY 24/8/2018 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 02/10/2018 của UBND Thành phố)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành xây dựng đề án | Thời gian thực hiện |
1 | Xây dựng đề án phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn Thành phố. | Bảo hiểm Xã hội Thành phố | Sở LĐTBXH; Sở KHĐT; Sở Tài chính | 2018 | 2019 |
|
|
|
|
|
|
- 1Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 98-KH/TU về vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2013 triển khai Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Kết luận 63-KL/TW về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 2831/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Kế hoạch 3586/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125-NQ/CP và Nghị quyết 18-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 1Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 98-KH/TU về vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2013 triển khai Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Kết luận 63-KL/TW về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Bộ luật hình sự 2015
- 4Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 6Quyết định 2831/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Kế hoạch 3586/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125-NQ/CP và Nghị quyết 18-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 191/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/10/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Đức Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định