- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 5Công văn 1769/BYT-KH-TC năm 2020 về hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức giường cách ly tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 7Quyết định 212/QĐ-BXD năm 2021 hướng dẫn xây dựng bệnh viện dã chiến điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 9Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2021 về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải y tế phát sinh do dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Quyết định 879/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú phòng chống dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 878/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 3986/QĐ-BYT năm 2020 về "Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 6Công văn 5599/BYT-MT năm 2021 về giảm thời gian cách ly, thí điểm cách ly y tế F1 tại nhà, quản lý điều trị bệnh nhân COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 7Công văn 6386/BYT-MT năm 2021 về áp dụng biện pháp phòng, chống dịch đối với người về từ khu vực có dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 8Công điện 1168/CĐ-BYT năm 2021 thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế điện
- 9Công văn 7317/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn an toàn cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 tại cấp xã do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/KH-UBND | Sơn La, ngày 14 tháng 9 năm 2021 |
CÁCH LY Y TẾ TẬP TRUNG TẠI CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19 , Quyết định số 879/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà phòng, chống dịch COVID-19”; Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19”;
Căn cứ Công điện số 1168/CĐ-BYT ngày 07/8/2021 của Bộ Y tế về việc tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế về việc giảm thời gian cách ly, thí điểm cách ly y tế F1 tại nhà, quản lý điều trị bệnh nhân Covid-19; Công văn số 6386/BYT-MT ngày 06/8/2021 của Bộ Y tế về việc áp dụng biện pháp phòng chống dịch đối với người về từ khu vực có dịch COVID-19; Công văn số 7317/BYT-MT ngày 03/9/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn an toàn cho các lực lượng tham gia phòng chống dịch COVID-19 tại cấp xã; Công văn số 2927/UBND-KGVX ngày 13/09/2021 của UBND tỉnh Sơn La áp dụng biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 đối với công dân đến/về tỉnh Sơn La từ các địa phương khác;
Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cách ly y tế tập trung tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La như sau:
1. Mục đích
- Áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch với phương châm “sớm hơn, cao hơn nhưng không được chậm hơn, thấp hơn” không để dịch xâm nhập, lây lan trên địa bàn tỉnh,
- Tạo điều kiện thuận lợi trong sinh hoạt, chăm sóc, tâm lý thoải mái cho người cách ly;
- Nâng cao nhận thức, ý thức, thái độ và trách nhiệm của người dân và cán bộ cấp xã, phường, thị trấn về phòng chống dịch COVID-19;
2. Yêu cầu
- Cơ sở cách ly phải đảm bảo về cơ sở vật chất, an toàn phòng chống cháy nổ.
- Người cách ly phải chấp hành nghiêm các quy định và thời gian cách ly y tế; có cam kết với chính quyền địa phương: cam kết không ra khỏi phòng cách ly trong suốt thời gian cách ly, không tiếp xúc với người trong gia đình cũng như những người khác.
II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁCH LY
1. Địa điểm: Nơi lưu trú là các khu vực được lựa chọn làm khu vực cách ly: Nhà ở riêng lẻ, nhà trọ, khách sạn, nhà nghỉ, nhà văn hóa, lán trại, lán nương, ... và các địa điểm do các xã, phường, thị trấn lựa chọn (có hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 06).
2. Thời gian: Cách ly 14 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu cách ly.
1. Công dân đã hoàn thành thời gian cách ly y tế tại các khu cách ly tập trung của tỉnh, huyện, trở về địa phương tiếp tục thực hiện cách ly y tế tại nơi cư trú, tại nhà.
2. Các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 xã, phường, thị trấn ra quyết định cách ly.
3. Những người thuộc diện cách ly tại nhà theo Công văn số 2927/UNND-KGVX ngày 13/9/2021 của UBND tỉnh, nhưng Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 xã, phường, thị trấn thẩm định điều kiện cách ly tại nhà không đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Các trường hợp khác thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh; huyện, thành phố.
Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 xã, phường, thị trấn ra Quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế và cấp giấy xác nhận đã hoàn thành cách ly y tế đối với người được cách ly y tế.
V. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Yêu cầu cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với cơ sở cách ly
1.1. Trạm gác
- Bố trí trạm gác ở cổng và các lối ra vào cơ sở cách ly (đối với các khu cách ly tại các điểm trường, nhà văn hóa, khu vực cách ly tập trung của xã);
- Bố trí điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch. Trường hợp không bố trí được điểm rửa tay thì phải có dung dịch sát khuẩn tay;
- Trạm gác có bảo vệ trực 24/24 giờ hàng ngày; tuyệt đối không cho phép những người không có nhiệm vụ vào cơ sở cách ly;
- Đặt biển cảnh báo nền đỏ, chữ vàng: “CƠ SỞ CÁCH LY TẬP TRUNG - KHÔNG NHIỆM VỤ MIỄN VÀO’’;
- Trạm gác do lực lượng công an, quân đội, dân quân tự vệ, y tế đảm nhiệm;
- Có thùng màu xanh đựng rác sinh hoạt có nắp đậy, có đạp chân.
1.2. Điểm khử khuẩn phương tiện vận chuyển
- Bố trí gần cổng ra vào cơ sở cách ly;
- Tất cả các phương tiện vận chuyển được phép ra, vào cơ sở cách ly phải được phun khử trùng bằng dung dịch chứa 0,1% Clo hoạt tính.
1.3. Bố trí các khu vực trong cơ sở cách ly
a) Phần khu dành cho người được cách ly
- Lựa chọn địa điểm:
Tốt nhất chọn khu vực biệt lập, cuối hướng gió, dễ quan sát, dễ tiếp cận;
Xa các khu vực chức năng và khu dân cư xung quanh (tùy theo điều kiện thực tế).
- Khoanh vùng phân khu cách ly:
Khoanh vùng phân khu cách ly bằng hàng rào mềm hoặc hàng rào cứng tùy theo điều kiện;
Đặt biển cảnh báo nền đỏ chữ vàng: “KHU VỰC DÀNH CHO NGƯỜI ĐƯỢC CÁCH LY - KHÔNG PHẬN SỰ MIỄN VÀO”.
- Lối ra, vào phân khu cách ly:
Thiết lập một lối ra, vào phân khu cách ly bằng hàng rào mềm;
Bố trí tại lối ra, vào phân khu cách ly:
• Thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-COV-2”;
• Thùng màu xanh đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi;
• Nơi/điểm rửa tay có sẵn xà phòng và nước sạch. Trường hợp không bố trí được điểm rửa tay thì phải có dung dịch sát khuẩn tay có chứa ít nhất 60% cồn.
- Khu vực tiếp đón đối tượng cách ly: Chọn khu vực thuận lợi, đủ rộng, thông thoáng nằm trong phân khu cách ly để tiếp đón, kiểm tra y tế ban đầu, phân loại người được cách ly ngay khi tiếp nhận.
- Phòng ở cho người được cách ly:
Phòng phải đảm bảo thông thoáng, thường xuyên mở cửa sổ và không dùng điều hòa;
Các giường cách ly phải đặt cách nhau tối thiểu 1 mét trở lên. Nếu không bố trí được giữa các giường phải ngăn cách bằng màn che nhựa, màu trắng;
Bố trí nhiệt kế (tùy theo số lượng người cách ly) để hàng ngày người cách ly y tế tự đo nhiệt độ theo dõi sức khỏe;
Trước cửa mỗi phòng, bố trí dung dịch sát khuẩn tay; thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-COV-2”; Thùng màu xanh đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi;
Trong phòng cách ly có chổi, cây lau nhà, giẻ lau, 02 xô và dung dịch khử khuẩn hoặc chất tẩy rửa thông thường để người được cách ly tự làm vệ sinh khử khuẩn phòng;
Có bảng nội quy tại khu vực cách ly (Có hướng dẫn kèm theo).
- Phòng cách ly tạm thời trong phân khu cách ly
Bố trí từ một đến hai phòng cách ly tạm thời dành cho những người có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh phát hiện được trong lúc tiếp nhận hoặc phát hiện được trong quá trình theo dõi cách ly. Phòng này được bố trí riêng xa phòng ở của những người đang được cách ly và thuận tiện trong việc vận chuyển người bệnh đến cơ sở điều trị;
Phòng cách ly tạm thời cần có: giường cá nhân, dung dịch khử khuẩn tay, găng tay, khẩu trang, thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng Chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-COV-2”; thùng màu xanh đựng rác sinh hoạt có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
- Phòng ở dự trữ trong trường hợp khẩn cấp: bố trí từ một đến hai phòng ở dự trữ dành để chuyển những người cùng phòng với người có các triệu chứng nghi ngờ, mắc bệnh trong quá trình cách ly. Phòng này được bố trí riêng xa phòng ở của những người đang được cách ly khác.
- Phòng/khu vực đệm thay đồ bảo hộ cho nhân viên:
Phòng/khu vực đệm được bố trí ở ngay đầu lối ra vào phân khu cách ly để nhân viên thay đồ bảo hộ khi đi vào và ra phân khu cách ly;
Phòng/khu vực đệm cần có tủ đựng trang phục phòng hộ cá nhân, dung dịch khử khuẩn tay nhanh, ghế ngồi khi mặc trang phục, thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-COV-2”; thùng màu xanh đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
- Khu vực vệ sinh, nhà tắm trong phân khu cách ly:
Tốt nhất mỗi phòng cách ly có nhà vệ sinh và nhà tắm riêng, trong trường hợp phòng cách ly không có nhà vệ sinh và nhà tắm riêng thì phải bố trí khu vực vệ sinh, nhà tắm trong phân khu cách ly đảm bảo:
Nam, nữ riêng;
Có sẵn xà phòng và nước sạch, giấy vệ sinh, chất tẩy rửa thông thường có thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-COV-2”; thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi;
Vệ sinh hàng ngày sạch sẽ;
Đối với công trình vệ sinh lưu động phải thu gom xử lý chất thải khi đầy.
b) Khu vực dành cho Ban điều hành, nhân viên y tế và nhân viên phục vụ (khu vực điều hành):
- Khu vực điều hành bố trí ở vị trí riêng với phân khu cách ly, thuận tiện đi lại và dễ quan sát phân khu cách ly, đồng thời đảm bảo:
Máy tính, máy in và các thiết bị, vật tư - văn phòng phẩm;
Đảm bảo thông tin liên lạc, mạng internet, wifi.
- Thiết lập hệ thống loa truyền thanh hoặc loa cầm tay để phổ biến, nhắc nhở, thông báo thông tin cho người được cách ly và những cán bộ trong khu cách ly;
- Có sẵn nơi/điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch. Trường hợp không bố trí được điểm rửa tay thì phải có dung dịch sát khuẩn tay;
- Có nhà vệ sinh nam, nữ; nhà vệ sinh có đủ xà phòng và nước sạch để rửa tay, tắm giặt. Có sẵn chất tẩy rửa thông thường;
- Có thùng màu xanh đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
c) Khu vực nhà bếp:
- Nhà bếp phải được bố trí tách biệt với phân khu cách ly;
- Có đủ nước sạch để sử dụng;
- Đảm bảo an toàn thực phẩm trong chế biến, phân phối thức ăn;
- Có xe đẩy (nếu có) để chuyển suất ăn cho người được cách ly;
- Thực hiện lưu mẫu thức ăn theo quy định;
- Có thùng màu xanh đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi;
- Có nội quy nhà ăn, hướng dẫn an toàn thực phẩm trong cơ sở cách ly phòng dịch.
d) Khu cầu thang bộ, hành lang, sảnh chờ:
- Có tài liệu truyền thông về phòng chống dịch COVID-19;
- Bố trí dung dịch sát khuẩn tay;
- Có thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-COV- 2”;
- Có thùng màu xanh đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi;
- Lau, vệ sinh khử khuẩn cầu thang bộ, tay vịn cầu thang, nền sảnh chờ, hành lang hàng ngày.
đ) Khu vực tiếp nhận đồ tiếp tế:
- Tại trạm gác, thiết lập 1 bàn tiếp nhận đồ tiếp tế gửi vào cho người được cách ly;
- Người tiếp tế đến đăng ký với người bảo vệ trực và để đồ tiếp tế tại bàn tiếp nhận, trong đó ghi rõ tên, tuổi người tiếp nhận và người tiếp tế. Chấp hành việc đưa đồ tiếp tế vào khu cách ly tập trung theo đúng quy định và nội quy của cơ sở cách ly, có cam kết với chính quyền địa phương theo quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo;
- Cán bộ của cơ sở cách ly vận chuyển đồ tiếp tế đến cửa của phân khu cách ly và thông báo cho người cách ly đến nhận đồ tiếp tế;
- Nghiêm cấm mang vật dụng của người cách ly ra khỏi khu vực cách ly khi chưa được khử trùng.
g) Khu vực lưu giữ chất thải tạm thời:
- Bố trí một khu vực riêng, có mái che, có nền cao thoát nước, có biển cảnh báo để lưu giữ chất thải tạm thời cho cơ sở cách ly, thuận tiện để vận chuyển chất thải đi xử lý (tùy từng điều kiện thực tế địa phương);
- Có thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm có nắp đậy, có bánh xe, có thành cứng, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-COV-2”;
- Có thùng màu xanh đựng rác thải sinh hoạt, có nắp đậy, có bánh xe, có thành cứng;
- Có sẵn nơi/điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch;
- Có sẵn dung dịch khử trùng có chứa 0,05% Clo hoạt tính để khử khuẩn thùng đựng chất thải sau sử dụng.
2. Yêu cầu với người thực hiện cách ly y tế
- Chấp hành nghiêm các quy định về thời gian cách ly y tế; có cam kết với chính quyền địa phương theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo;
- Không ra khỏi phòng cách ly trong suốt thời gian cách ly, không tiếp xúc với người trong gia đình cũng như những người khác;
- Luôn thực hiện Thông điệp 5K và các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định;
- Cài đặt, bật và khai báo y tế hàng ngày trên ứng dụng Vietnam Health Declaration (VHD) hoặc Bluezone trong suốt thời gian thực hiện cách ly;
- Tự đo thân nhiệt hàng ngày, theo dõi sức khỏe và cập nhật hàng ngày trên ứng dụng Vietnam Health Declaration (VHD) hoặc Bluezone. Đặc biệt khi có biểu hiện nghi ngờ như ho, sốt, đau rát họng, khó thở thì phải báo ngay cho cán bộ quản lý khu cách ly. Trường hợp không thể tự đo thân nhiệt thì cán bộ quản lý khu cách ly sẽ đo cho người cách ly hàng ngày;
- Không dùng chung các đồ dùng, vật dụng cá nhân như: bát, đũa, thìa, cốc, bàn chải đánh răng, khăn mặt với người cùng phòng;
- Tự thực hiện các biện pháp vệ sinh khử khuẩn nơi ở hàng ngày và phân loại chất thải theo hướng dẫn của cán bộ phụ trách khu cách ly;
- Sau khi hết thời gian cách ly, phải thực hiện tiếp việc tự theo dõi sức khỏe theo quy định;
- Phải được lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 ít nhất 03 lần vào ngày thứ nhất, ngày thứ 7 và ngày thứ 14 kể từ khi bắt đầu thực hiện cách ly.
3. Yêu cầu với cán bộ tham gia làm việc tại khu cách ly
- Chấp hành nghiêm các quy định về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 khi thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung; có cam kết với chính quyền địa phương theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo;
- Thực hiện nghiêm túc việc đeo khẩu trang y tế, kính chắn giọt bắn, thường xuyên rửa tay sát khuẩn;
Khẩu trang chỉ sử dụng một lần và phải được thải bỏ sau khi sử dụng đúng quy định. Trong quá trình sử dụng nếu khẩu trang bị ướt, lỏng, đứt dây đeo cần thay ngay;
Kính chắn giọt bắn nếu sử dụng lại phải được khử khuẩn bằng cồn 70%;
- Đảm bảo khoảng cách an toàn 1-2m khi tiếp xúc;
- Hạn chế tiếp xúc với các bề mặt có nguy cơ lây nhiễm (giấy tờ, phương tiện, hàng hóa của đối tượng kiểm tra) và phải khử khuẩn bằng dung dịch sát khuẩn tay ngay sau khi tiếp xúc. Hạn chế tiếp xúc trong khu vực thông khí kém;
- Sử dụng đúng và đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định;
- Không tiếp xúc với người ngoài phạm vi công việc được phân công; Không được tự động ra ngoài vị trí được phân công; Tuân thủ đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch của địa phương, tránh phát tán nguy cơ lây nhiễm bệnh cho các thành viên trong nhóm công tác, người tiếp xúc với mình;
- Chỉ sử dụng nước uống và thực phẩm được cung cấp đảm bảo dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm; Người vận chuyển, cung cấp suất ăn cho lực lượng chốt chặn phải được xét nghiệm định kỳ hằng tuần;
- Tự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân; Nếu có biểu hiện ho, sốt, đau rát họng, mệt mỏi... hoặc có yếu tố liên quan dịch tễ phải báo cáo ngay cho người có thẩm quyền trong nhóm công tác để phối hợp với cơ quan y tế địa phương xử lý theo đúng quy định;
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, bất kỳ sự cố nào liên quan đến tiếp xúc trực tiếp không có phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc do sự cố đối với phương tiện bảo vệ cá nhân (đứt dây khẩu trang...) với người nhiễm hoặc nghi nhiễm SARS-CoV-2 đều phải được ghi nhận và báo cáo với người có thẩm quyền
4. Yêu cầu đối với cán bộ y tế
- Hàng ngày tiếp nhận thông tin và kiểm tra tình trạng sức khỏe người cách ly, người chăm sóc, hỗ trợ người cách ly. Hỗ trợ người thực hiện cách ly đo thân nhiệt nếu người thực hiện cách ly không tự đo được. Ghi chép kết quả giám sát vào phiếu theo dõi sức khỏe hàng ngày theo quy định tại Phụ lục 05 kèm theo;
- Thực hiện lấy mẫu, xét nghiệm SARS-CoV-2 cho người cách ly người chăm sóc, hỗ trợ và người ở cùng nhà theo quy định. Việc lấy mẫu xét nghiệm có thể thực hiện trong phòng cách ly hoặc chọn khu vực thông thoáng, cuối hướng gió, đảm bảo không tiếp xúc với người khác, gần phòng cách ly, đảm bảo không làm lây lan dịch bệnh. Vệ sinh khử khuẩn và thu gom chất thải trong quá trình lấy mẫu để xử lý theo quy định;
- Hướng dẫn người cách ly, người quản lý khu cách ly thu gom chất thải theo quy định;
- Báo cáo ngay cho y tế tuyến trên và chính quyền địa phương khi người cách ly có biểu hiện mắc bệnh như sốt, ho, khó thở và các biểu hiện sức khỏe khác;
- Nếu người cách ly có kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 thì xử lý theo quy định.
1. Sở Y tế (thành viên Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh)
1.1. Chỉ đạo các đơn vị y tế trực thuộc triển khai Kế hoạch cách ly y tế để phòng, chống dịch COVID-19 tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Nội quy, quy chế và phân công nhiệm vụ khu vực cách ly y tế tập trung tại xã, phường, thị trấn (kèm theo).
1.2. Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
- Xây dựng kế hoạch tập huấn triển khai thực hiện cách ly y tế tại các xã, phường, thị trấn cho lực lượng y tế; UBND các huyện/thành phố;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông sản xuất các tin, bài truyền thông, giáo dục sức khỏe về quy trình cách ly y tế đối với người về từ khu vực có dịch COVID-19 tại các xã, phường, thị trấn;
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thành phố tổ chức lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho người cách ly và cán bộ làm việc trong khu cách ly định kỳ theo quy định.
1.3. Chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thành phố
- Hỗ trợ, hướng dẫn Trạm Y tế xã chịu trách nhiệm thẩm định các điều kiện về cơ sở vật chất khu vực được lựa chọn làm khu vực cách ly y tế; Căn cứ vào nội quy, quy chế và phân công nhiệm vụ
- Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho người cách ly và cán bộ làm việc trong khu cách ly định kỳ theo quy định;
- Định kỳ đánh giá tình hình việc áp dụng cách ly y tế đối với người về từ khu vực có dịch COVID-19 tại các xã, phường, thị trấn; báo cáo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh.
1.4. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh tổ chức đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để triển khai trong thời gian tiếp theo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Căn cứ chức năng nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải tại các địa điểm được lựa chọn làm khu vực cách ly y tế theo Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 15/6/2021 của UBND tỉnh về việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải y tế phát sinh do dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Sơn La đảm bảo an toàn không để dịch bệnh lây lan ra cộng đồng.
- Chỉ đạo công an huyện, xã các bộ phận tăng cường tuần tra, giám sát việc tuân thủ quy định về phòng chống dịch COVID-19 tại khu vực cách ly y tế theo quy định;
- Kịp thời xử lý các trường hợp làm ảnh hưởng đến công tác phòng chống dịch Covid-19; đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại các khu vực cách ly y tế.
4. Sở Thông tin và truyền thông
- Thông tin, phổ biến, truyền thông rộng rãi Kế hoạch này, những việc cần làm để kiểm soát, quản lý, giám sát hiệu quả việc quản lý, chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà để người dân và các cơ quan chức năng biết và triển khai thực hiện;
- Nghiên cứu, triển khai và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng trên điện thoại di động để phục vụ giám sát thường xuyên; hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời cho người thực hiện cách ly, người trong cùng gia đình.
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch cách ly y tế để phòng, chống dịch COVID-19 tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn;
- Giao cho các đơn vị chuẩn bị sẵn sàng cơ số vật dụng cần thiết để tổ chức cách ly y tế tại các xã: Biển cảnh báo nền đỏ, chữ vàng, thùng rác theo quy định....;
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế tổ chức hướng dẫn Trạm Y tế; UBND các xã, phường, thị trấn xem xét các điều kiện thực hiện cách ly y tế đối với công dân trở về từ vùng dịch; Thành lập và phát huy vai trò của Trạm Y tế lưu động trong việc khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn;
- Trên cơ sở số lượng công dân trở về địa phương chỉ đạo Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 cấp xã, phường, thị trấn ra Quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế và cấp giấy xác nhận đã hoàn thành cách ly y tế theo quy định;
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên Môi trường phân công đơn vị phụ trách việc thu gom, xử lý rác thải lây nhiễm theo quy định;
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn:
Thành lập Tổ thẩm định điều kiện về cơ sở vật chất tại khu vực lựa chọn làm khu vực cách ly y tế của địa phương, có thể bao gồm các thành viên là công an, y tế, dân quân, các đoàn thể địa phương, cộng tác viên dân số - y tế, trưởng ban/tổ trưởng dân phố, bí thư chi bộ, trưởng ban mặt trận...Tổ trưởng Tổ thẩm định tham mưu cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ký giấy xác nhận đủ điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo các điều kiện cách ly y tế;
Lựa chọn thành viên tham gia làm việc tại khu vực cách ly:
• Người đủ điều kiện sức khỏe về thể chất, tinh thần. Không huy động người bị mắc các bệnh nền, mạn tính (bệnh gan, thận, tiểu đường, ung thư, tim mạch, béo phì, bệnh đường hô hấp, bệnh suy giảm miễn dịch...); phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi;
• Không thuộc đối tượng tiếp xúc gần hoặc tiếp xúc với người tiếp xúc gần với trường hợp mắc COVID-19; không có các biểu hiện nghi ngờ mắc COVID-19 như ho, sốt, khó thở, đau rát họng...;
• Đã được tiêm đủ liều vắc xin COVID-19 hoặc đã điều trị khỏi bệnh COVID-19;
• Được xét nghiệm SARS-CoV-2: trước khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ (trong thời gian tối đa 72 giờ); định kỳ hằng tuần trong thời gian tham gia và sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
• Được phổ biến trước khi tham gia thực hiện nhiệm vụ về nguy cơ lây nhiễm, các biện pháp dự phòng và hướng dẫn cách sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân theo yêu cầu tại các vị trí làm việc.
• Được cung cấp thông tin về nhiệm vụ, tình hình dịch bệnh, quy định phòng, chống dịch trên địa bàn và các thông tin liên quan
Chỉ đạo Tổ COVID-19 cộng đồng, nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số - y tế tăng cường phối hợp quản lý, giám sát các hoạt động tại khu cách ly y tế trên địa bàn;
Chỉ đạo lực lượng công an xã, dân quân: Tăng cường tuần tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo an ninh trật tự. Lập biên bản xử lý khi công dân đang thực hiện cách ly y tế vi phạm các quy định phòng chống dịch. Tùy vào mức độ vi phạm, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch của địa phương xem xét, quyết định các hình thức xử lý;
Chỉ đạo tổ trưởng tổ dân phố, bản, tiểu khu và các lực lượng thường xuyên tuyên truyền cho người dân phối hợp và thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn xã;
Sau khi công dân hoàn thành thời gian cách ly, tiếp tục theo dõi sức khỏe dưới sự giám sát của chính quyền địa phương và cơ quan y tế địa phương.
Tổ chức thu gom, xử lý chất thải của người cách ly (theo từng điều kiện cụ thể) để xử lý phù hợp với quy định.
Kế hoạch này sẽ được cập nhật và điều chỉnh thường xuyên, kịp thời để phù hợp với diễn biến của tình hình dịch bệnh. Tùy điều kiện thực tế địa phương giao cho Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 cấp huyện, thành phố xây dựng các điểm cách ly, khu cách ly đảm bảo yêu cầu về y tế, môi trường, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm...và chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh về các nội dung thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch cách ly y tế để phòng, chống dịch COVID-19 tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La, Căn cứ nội dung Kế hoạch này, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
Covid-19 khi thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung
(Ban hành kèm Kế hoạch số: ........./UBND ngày .................... Chủ tịch của UBND tỉnh)
Họ và tên cán bộ thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly tập trung: ....................................
Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Điện thoại: ..........................................................................................................................
Để chủ động phòng, chống dịch bệnh Covid-19, tôi xin cam kết thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 khi thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly tập trung, cụ thể như sau:
1. Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định của khu cách ly. Đảm bảo nguyên tắc kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm, tránh lây nhiễm dịch bệnh ra các khu vực ngoài khu cách ly.
2. Thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác.
3. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình theo bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong khu cách ly tập trung. Đảm bảo thực hiện tốt công tác cách ly những người có nguy cơ mắc Covid-19 để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh ra cộng đồng.
4. Thường xuyên hướng dẫn, nhắc nhở người thực hiện cách ly tập trung tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch theo khuyến cáo 5K của Bộ Y tế “Khẩu trang - Khử khuẩn - Khoảng cách - Không tập trung - Khai báo y tế”.
5. Tuyệt đối không được rời vị trí khi đang trong thời gian thực hiện nhiệm vụ tại khu cách ly tập trung.
Tôi xin cam kết thực hiện đúng các nội dung trên, nếu không tôi xin chịu mọi trách nhiệm theo quy định của pháp luật./.
| ………., ngày ... tháng ... năm 2021
|
PHỤ LỤC: 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Thực hiện các biện pháp cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng,
chống bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19
(Ban hành kèm Kế hoạch số: ............. /UBND ngày ............... của UBND tỉnh)
Họ và tên người được cách ly: ..........................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Điện thoại: ..........................................................................................................................
Để chủ động phòng, chống dịch bệnh Covid-19, tôi xin cam kết thực hiện tốt các biện pháp cách ly y tế tại cơ sở cách ly, cụ thể như sau:
1. Chấp hành việc cách ly theo quy định và nội quy của cơ sở cách ly.
2. Thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác.
3. Đo nhiệt độ cơ thể và tự theo dõi sức khoẻ.
4. Thông báo cho cán bộ y tế được phân công phụ trách theo dõi ngay khi có một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh: sốt, ho, khó thở, sổ mũi-đau họng.
5. Hạn chế ra khỏi phòng cách ly, không tụ tập và tránh tiếp xúc trực tiếp với người khác trong khu vực cách ly.
6. Thu gom riêng khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng theo hướng dẫn của cơ sở.
7. Thu gom các rác thải sinh hoạt theo đúng quy định.
8. Nộp đủ số tiền ăn trong thời gian thực hiện cách ly tập trung theo đúng quy định.
9. Có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài sản, đồ đạc trong khu cách ly, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo đúng quy định.
Tôi xin cam kết thực hiện đúng các nội dung trên, nếu không tôi xin chịu mọi trách nhiệm theo quy định của pháp luật./.
| ………., ngày ... tháng ... năm ..…...
|
PHỤ LỤC: 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19
khi đưa đồ tiếp tế tại cơ sở cách ly y tế tập trung
(Ban hành kèm Kế hoạch số: .........../UBND ngày .............. của UBND tỉnh)
Họ và tên người đưa đồ tiếp tế: ...........................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ........................................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Điện thoại: ............................................................................................................................
Để chủ động phòng, chống dịch bệnh Covid-19, tôi xin cam kết thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 khi đưa đồ tiếp tế tại cơ sở cách ly tập trung, cụ thể như sau:
1. Chấp hành việc đưa đồ tiếp tế vào khu cách ly tập trung theo đúng quy định và nội quy của cơ sở cách ly.
2. Thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, rửa tay trước và sau khi tiếp tế bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác.
3. Thực phẩm, vật dụng khi được gửi vào khu cách ly phải đóng cẩn thận, đảm bảo vệ sinh, ghi rõ thông tin như tên người nhận, người gửi, địa chỉ, số điện thoại... và phải được đặt vào đúng khu vực quy định.
4. Tuyệt đối không được đưa các vật dụng, đồ dùng cá nhân của người đang thực hiện cách ly tập trung ra khỏi khu vực cách ly.
5. Không đứng tại hàng rào nói chuyện hay tiếp xúc với người thân đang trong thời gian thực hiện cách ly.
6. Có trách nhiệm trong việc đưa đồ tiếp tế tại cơ sở cách ly tập trung, nếu gây hậu quả thì phải chịu trách nhiệm theo đúng quy định.
Tôi xin cam kết thực hiện đúng các nội dung trên, nếu không tôi xin chịu mọi trách nhiệm theo quy định của pháp luật./.
| ………., ngày ... tháng ... năm ..…...
|
PHỤ LỤC: 04
UBND HUYỆN /THÀNH PHỐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………., ngày ... tháng ... năm 2021 |
Trường hợp đang áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở
cách ly tập trung cho địa phương quản lý
(Ban hành kèm Kế hoạch số: ............./UBND ngày ................của UBND tỉnh)
1. Đại diện bên giao: BCĐ PCD Covid-19 huyện, thành phố
- Ông/bà: ............................................................................................................;
- Ông/bà: ............................................................................................................;
- Ông/bà: ............................................................................................................;
2. Đại diện bên nhận: BCĐ PCD Covid-19 xã, phường, thị trấn
- Ông/bà: ............................................................................................................;
- Ông/bà: ............................................................................................................;
- Ông/bà: ............................................................................................................;
NỘI DUNG
Thực hiện Quyết định số .........../QĐ-BCĐ ngày ........ tháng ........ năm 2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 huyện, thành phố thực hiện bàn giao Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 xã, phường, thị trấn ....trường hợp đi từ vùng dịch về để thực hiện cách ly tập trung tại khu cách ly tập trung xã, phường, thị trấn, gồm:
1. Ông/bà: .................................... | Địa chỉ: .................................... |
2. Ông/bà: .................................... | Địa chỉ: .................................... |
3. Ông/bà: .................................... | Địa chỉ: .................................... |
4. Ông/bà: .................................... | Địa chỉ: .................................... |
5. Ông/bà: .................................... | Địa chỉ: .................................... |
6. Ông/bà: .................................... | Địa chỉ: .................................... |
7. Ông/bà: .................................... | Địa chỉ: .................................... |
8. Ông/bà: .................................... | Địa chỉ: .................................... |
9. Ông/bà: .................................... | Địa chỉ: .................................... |
10. Ông/bà: .................................... | Địa chỉ: .................................... |
11. Ông/bà: .................................... | Địa chỉ: .................................... |
Hiện tại: ............................................................................................................
(ghi rõ thời gian các trường hợp cách ly trở về địa phương).
Tình trạng sức khỏe khi bàn giao:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
(ghi rõ tình trạng sức khỏe khi bàn giao, có biểu hiện sốt, ho, đau họng, khó thở hay không?)
Bên bàn giao đề nghị:
1. Bên nhận bàn giao:
- Quản lý chặt chẽ ........ trường hợp trên tại khu cách ly .................................... hướng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện các biện pháp, phòng chống dịch Covid-19 tại nhà sau khi hoàn thành thời gian cách ly tập trung theo đúng quy định của Bộ Y tế.
- Thông báo cho Trung tâm Y tế huyện khi đủ thời gian cách ly tập trung, cách ly tại nhà tại địa phương.
2. Với các trường hợp được bàn giao cho địa phương:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo yêu cầu của chính quyền địa phương và theo hướng dẫn của ngành y tế.
- Thông báo cho cán bộ y tế được phân công phụ trách theo dõi ngay khi có một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh: sốt hoặc ho, đau họng, khó thở.
Biên bản lập xong hồi giờ phút cùng ngày và 02 bên nhất trí thông qua; với sự có mặt của các trường hợp hết cách ly tập trung./.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
| ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN |
PHỤ LỤC: 05
BẢNG THEO DÕI SỨC KHOẺ HÀNG NGÀY
(Ban hành kèm Kế hoạch số: ........../UBND ngày ....................của UBND tỉnh)
Họ và tên: .............................. Sinh ngày: …/…/…… Giới tính: □ Nam. □ Nữ
Điện thoại: ....................................
Họ và tên người chăm sóc: .................................... Sinh ngày: …/…/……
Số điện thoại: ............................................................................................
TT | ↓ Nội dung Ngày theo dõi → | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 8 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | ||||||||||||||
|
| S | C | S | C | S | C | S | C | S | C | S | C | S | C | S | C | S | C | S | C | S | C | S | C | S | C | S | C |
| Liên hệ ngay với nhân viên y tế nếu có 1 trong số dấu hiệu sau: SpO2 <95%, nhịp thở ≥21 lần/phút, mạch <50 hoặc >120 lần/phút, huyết áp <90/60 | ||||||||||||||||||||||||||||
1. | Mạch (lần/phút) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. | Nhiệt độ hằng ngày (độ C) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. | Nhịp thở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | SpO2 (%) (nếu có thể đo) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. | Huyết áp tối đa (mmHg) (nếu có thể đo) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Huyết áp tối thiểu (mmHg) (nếu có thể đo) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. | KHÔNG TRIỆU CHỨNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chú ý đến sức khỏe của bạn. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào, hãy viết (C): hoặc (K) là KHÔNG bên dưới cho mỗi triệu chứng hằng ngày. | ||||||||||||||||||||||||||||
7. | Mệt mỏi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. | Ho |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9. | Ho ra đờm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 | Ớn lạnh/gai rét |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 | Viêm kết mạc (mắt đỏ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12 | Mất vị giác hoặc khứu giác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13 | Tiêu chảy (phân lỏng / đi ngoài) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Liên hệ ngay với nhân viên y tế nếu có một trong số các triệu chứng sau | ||||||||||||||||||||||||||||
14 | Ho ra máu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14 | Thở dốc hoặc khó thở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 | Đau tức ngực kéo dài |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16 | Lơ mơ, không tỉnh táo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Triệu chứng khác: Đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buôn nôn và nôn, đau nhức cơ... thêm vào phần “Ghi chú”
Ghi chú: .................................................................................................................................
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KHU CÁCH LY TẬP TRUNG TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm Kế hoạch số: .............../UBND ngày ............. của UBND tỉnh)
1. Về trình tự thực hiện dự án
- Dựa trên số liệu sơ bộ về số người cần cách ly và thực trạng cơ sở vật chất tại địa phương, được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình (gọi tắt là đơn vị được giao quản lý) phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh (trường hợp sử dụng nguồn vốn tỉnh) hoặc Chủ tịch UBND huyện (trường hợp sử dụng nguồn vốn huyện) ban hành quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Đơn vị được giao quản lý được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, bao gồm: “Giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp”, trong đó việc giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu rút gọn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu năm 2013 và khoản 1 Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Đơn vị được giao quản lý cần xem xét sử dụng các cấu kiện, vật liệu lắp ghép, chế tạo sẵn nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tận dụng tối đa vật tư, vật liệu trường hợp tháo dỡ sau sử dụng; có thể lựa chọn hình thức vừa thiết kế vừa thi công để đảm bảo tiến độ thực hiện theo lệnh khẩn cấp nhưng phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ; trước khi thi công xây dựng có thể gửi phương án thiết kế sơ bộ đến Sở Xây dựng để phối hợp với Sở Y tế cho ý kiến về quy mô, giải pháp thiết kế, sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về công tác phòng chống dịch, đáp ứng yêu cầu sử dụng và phát huy hiệu quả dự án;
- Việc bố trí quy mô, công năng sử dụng, sơ đồ chức năng thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của ngành y tế (Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành "Hướng dẫn cách ly tại cơ sở tập trung phòng chống dịch bệnh COVID-19", Công văn số 1769/BYT-KH-YC ngày 31/3/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn các tiêu chuẩn, định mức giường cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19");
- Về giải pháp thiết kế, sử dụng vật tư, vật liệu đối với trường hợp tận dụng, cải tạo các công trình có sẵn và trường hợp đầu tư xây dựng mới có thể tham khảo một phần mô hình xây dựng bệnh viện dã chiến điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm (tham khảo thiết kế như đối với khu vực chăm sóc, điều trị người bệnh ở mức độ nhẹ, trung bình) theo Quyết định số 212/QĐ-BXD ngày 01/3/2021 của Bộ Xây dựng (bao gồm 02 phần: Phần 1 - Tận dụng, cải tạo công trình có sẵn; Phần 2 - Xây dựng trên nền đất trống);
- Khi thực hiện các công tác khảo sát, thiết kế, lập dự toán, thẩm tra (nếu cần thiết), trình thẩm định, phê duyệt dự án, thi công và nghiệm thu xây dựng công trình Đơn vị được giao quản lý có thể lựa chọn kết hợp, song song hoặc lồng ghép thực hiện các bước để để đáp ứng tính cấp bách của dự án. Trong quá trình triển khai thực hiện, đơn vị được giao quản lý có trách nhiệm lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan về an toàn PCCC, an toàn môi trường theo quy định (nếu có); đồng thời hoàn thiện hồ sơ dự án trình Sở Xây dựng tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự án (trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp) hoặc trình phòng có chức năng quản lý về xây dựng thuộc UBND cấp huyện tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt dự án (trường hợp Chủ tịch UBND huyện ban hành quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp).
2. Kết thúc xây dựng
Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, đơn vị được giao quản lý thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 4 Điều 130 Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14:
a) Kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình (nội dung này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng);
b) Hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng, thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, bao gồm: “Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp; các tài liệu khảo sát xây dựng (nếu có); thiết kế điển hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công (nếu có); nhật ký thi công xây dựng công trình và các hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có); các biên bản nghiệm thu, kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có); hồ sơ quản lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng (nếu có); bản vẽ hoàn công; phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục (nếu có) sau khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng; biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; các căn cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn thành và các hồ sơ, văn bản, tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp”;
c) Quyết toán công trình theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý công trình
Đơn vị được giao quản lý tham mưu cho cấp có thẩm quyền trưng dụng tài sản theo quy định (trường hợp cải tạo sửa chữa, tận dụng cơ sở vật chất) đồng thời phải lập kế hoạch quản lý sử dụng công trình hoặc phá dỡ công trình để hoàn trả lại mặt bằng nếu công trình xây dựng khẩn cấp không phù hợp với quy hoạch xây dựng (có kế hoạch quản lý, tận dụng, tái sử dụng vật tư, vật liệu) theo quy định tại khoản 5 Điều 130 Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
- 1Quyết định 1114/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt địa điểm cách ly y tế do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 1657/QĐ-UBND năm 2021 về quy trình tiếp nhận, cách ly người về từ vùng dịch, người có yếu tố dịch tễ và F1 tại các cơ sở cách ly y tế tập trung trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Công văn 2903/UBND-KGVX năm 2021 về thay đổi thời gian cách ly y tế tập trung đối với người tiếp xúc gần ca bệnh COVID-19 (F1) tại các khu cách ly do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp tổ chức hoạt động các cơ sở cách ly y tế tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 7Quyết định 879/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú phòng chống dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 878/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 9Công văn 1769/BYT-KH-TC năm 2020 về hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức giường cách ly tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 1114/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt địa điểm cách ly y tế do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11Quyết định 3986/QĐ-BYT năm 2020 về "Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 12Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 13Quyết định 212/QĐ-BXD năm 2021 hướng dẫn xây dựng bệnh viện dã chiến điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 15Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2021 về thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải y tế phát sinh do dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 16Công văn 5599/BYT-MT năm 2021 về giảm thời gian cách ly, thí điểm cách ly y tế F1 tại nhà, quản lý điều trị bệnh nhân COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 17Công văn 6386/BYT-MT năm 2021 về áp dụng biện pháp phòng, chống dịch đối với người về từ khu vực có dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 18Công điện 1168/CĐ-BYT năm 2021 thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế điện
- 19Quyết định 1657/QĐ-UBND năm 2021 về quy trình tiếp nhận, cách ly người về từ vùng dịch, người có yếu tố dịch tễ và F1 tại các cơ sở cách ly y tế tập trung trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 20Công văn 7317/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn an toàn cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 tại cấp xã do Bộ Y tế ban hành
- 21Công văn 2903/UBND-KGVX năm 2021 về thay đổi thời gian cách ly y tế tập trung đối với người tiếp xúc gần ca bệnh COVID-19 (F1) tại các khu cách ly do thành phố Hà Nội ban hành
- 22Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp tổ chức hoạt động các cơ sở cách ly y tế tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 về cách ly y tế tập trung tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 210/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Thành Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định