ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 14 tháng 3 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2018
Thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (sau đây viết tắt là Nghị định số 55/2011/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác pháp chế tỉnh Tuyên Quang năm 2018, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý, điều hành và thi hành pháp luật.
2. Yêu cầu
Công tác pháp chế phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời, đúng quy định; có sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện.
II. NỘI DUNG, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1.1. Công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ Kế hoạch công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành kỳ 2014-2018 của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch của UBND tỉnh.
1.2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Trên cơ sở các kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực, các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2018 của cơ quan, đơn vị; tổ chức thực hiện có hiệu quả Ngày pháp luật nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; triển khai các luật mới được Quốc hội khóa khóa XIV, kỳ họp thứ 4, 5 thông qua liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch của UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh.
1.3. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh năm 2018 và chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị, trong đó xác định lĩnh vực theo dõi trọng tâm theo kế hoạch của UBND tỉnh đã phân công trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị; nâng cao hiệu quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật nhằm phát hiện những vướng mắc, bất cập để có giải pháp hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền có giải pháp thực hiện hoặc hoàn thiện pháp luật.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch của UBND tỉnh và chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương.
1.4. Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 của cơ quan, đơn vị, gồm các hoạt động: Cập nhật, đăng tải các văn bản pháp luật của Trung ương và địa phương thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành, các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết có nội dung liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp; tiếp nhận và giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Kiến nghị; tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.5. Công tác bồi thường của Nhà nước
Trên cơ sở kế hoạch công tác bồi thường Nhà nước năm 2018 của UBND tỉnh, tổ chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của cơ quan, đơn vị.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
1.6. Công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước; có ý kiến tham mưu về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của tỉnh; tham mưu các vấn đề pháp lý, chuẩn bị hồ sơ và tài liệu cần thiết phục vụ cho quá trình tham gia tố tụng theo quy định.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Khi có vụ việc phát sinh.
2. Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý
2.1. Tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, tổ chức xin ý kiến, trong đó cần tập trung tham gia về các nội dung liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm, nhằm nâng cao tính khả thi của văn bản sau khi được ban hành.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Khi có yêu cầu.
2.2. Tổng kết, đánh giá pháp luật liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.3. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của doanh nghiệp tới người lao động biết để thực hiện; đồng thời, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.4. Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.5. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các loại mẫu hợp đồng; có ý kiến về mặt pháp lý và thẩm định dự thảo các hợp đồng do các bộ phận khác của doanh nghiệp soạn thảo trước khi ký kết hợp đồng.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Nhân viên pháp chế.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
2.6. Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vận dụng các quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ để kiện toàn đội ngũ nhân viên pháp chế của đơn vị và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác pháp chế tại Khoản 2 Mục II Kế hoạch này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý có trách nhiệm:
- Căn cứ Kế hoạch này để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải bố trí công chức pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý vận dụng tiêu chuẩn người làm công tác pháp chế quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP để kiện toàn nhân viên pháp chế; gửi Sở Tư pháp tổng hợp, theo dõi.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác pháp chế gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tiếp tục phổ biến, tập huấn chuyên sâu Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và văn bản hướng dẫn thi hành; các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế cho đội ngũ công chức pháp chế, nhân viên pháp chế.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý; tổng hợp kết quả công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh năm 2018, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác pháp chế tỉnh Tuyên Quang năm 2018./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 45/KH-UBND về thực hiện công tác pháp chế năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 412/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác pháp chế năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 465/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2018 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Kế hoạch 1571/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2017 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 về công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- 1Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Kế hoạch 45/KH-UBND về thực hiện công tác pháp chế năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 412/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác pháp chế năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 465/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2018 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Kế hoạch 1571/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2017 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 về công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019
Kế hoạch 21/KH-UBND về công tác pháp chế tỉnh Tuyên Quang năm 2018
- Số hiệu: 21/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/03/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Hải Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định