- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Hiến pháp 2013
- 3Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 4Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ, 1979
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Quyết định 668/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2076/KH-UBND | Hà Nam, ngày 28 tháng 07 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KHUYẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN VỀ XÓA BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỚI PHỤ NỮ CỦA LIÊN HIỆP QUỐC GIAI ĐOẠN 2017-2020
Thực hiện Quyết định số 668/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và địa phương trong việc việc thực hiện Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (sau đây gọi tắt là Công ước CEDAW) và triển khai Khuyến nghị của Ủy ban Liên hợp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (sau đây gọi là Ủy ban CEDAW).
- Tăng cường sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, các địa phương thực hiện triển khai đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả, các hoạt động của Kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban, ngành và địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch thực hiện các khuyến nghị của Ủy ban CEDAW phù hợp với tình hình cụ thể của đơn vị, địa phương.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch được lồng ghép trong quá trình thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch thuộc lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và nhất là các nội dung liên quan đến công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các Khuyến nghị liên quan đến công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em gái.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Rà soát hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ làm cơ sở để tham mưu đề xuất các chính sách của địa phương đảm bảo quyền của phụ nữ và trẻ em gái phù hợp với Công ước CEDAW.
2. Tăng cường truyền thông, giáo dục, vận động toàn xã hội nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em gái: Tổ chức các hoạt động tập huấn, chiến dịch truyền thông... nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các tổ chức và Nhân dân về Hiến pháp, Công ước CEDAW và chính sách pháp luật về bình đẳng giới thông qua nhiều hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
3. Lồng ghép công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em gái trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án của các Sở, ban, ngành và địa phương, chú trọng thực hiện hiệu quả các mô hình phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
4. Kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn toàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Làm đầu mối tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, các sở, ngành và địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Chủ trì tuyên truyền, phối hợp các cơ quan báo chí truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, các tổ chức và người dân về Hiến pháp, Công ước CEDAW và luật pháp chính sách về bình đẳng giới, thông qua các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng.
- Đẩy mạnh công tác định hướng nghề nghiệp nhằm bảo đảm mục tiêu bình đẳng giới trong lao động việc làm; Tăng cường thanh tra và kiểm tra về tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong lao động việc làm
- Theo dõi, đôn đốc, định kỳ (và đột xuất) báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, kết quả thực hiện.
2. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn các Sở, ngành và các huyện, thành phố thực hiện các quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước; Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho đội ngũ giáo viên; Lồng ghép nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới vào chương trình, nội dung môn học phù hợp từng cấp học.
4. Sở Y tế:
Đẩy mạnh tập huấn và truyền thông về sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bà mẹ trẻ em; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh tại các cơ sở y tế, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh; phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, đài Truyền thanh cấp xã đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông cho phù hợp với Công ước CEDAW và chính sách pháp luật về bình đẳng giới. Tuyên truyền trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh các nội dung về Công ước CEDAW và chính sách pháp luật về bình đẳng giới.
6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Rà soát, đánh giá việc đảm bảo quyền của phụ nữ khi thực hiện pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình; Xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào sinh hoạt nhà văn hóa thôn, làng, tổ dân phố và nơi sinh hoạt cộng đồng hướng tới mục tiêu xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
7. Công an tỉnh:
Tăng cường các biện pháp phòng, chống tội phạm mua bán người, xâm hại, lạm dụng tình dục trẻ em, môi giới hôn nhân bất hợp pháp;
Chỉ đạo công an các cấp phối hợp với các cơ quan tổ chức liên quan trong việc phát hiện sớm, can thiệp và xử lý các vụ bạo lực trên cơ sở giới, môi giới hôn nhân bất hợp pháp và bảo vệ nạn nhân.
8. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở, ban, ngành rà soát, kiểm tra và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có lồng ghép các quy định về bình đẳng giới. Đảm bảo các quy định của tỉnh phù hợp với Hiến pháp, Công ước, Luật Hôn nhân và Gia đình và Luật Bình đẳng giới;
Trợ giúp pháp lý đối với phụ nữ là nạn nhân của việc phân biệt, đối xử và bạo lực gia đình thuộc đối tượng được bảo trợ pháp lý. Rà soát, đánh giá việc thực hiện các biện pháp hòa giải cơ sở trong việc xử lý các vụ bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên phạm vi toàn tỉnh.
9. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho công tác quản lý Nhà nước về bình đẳng giới; Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh: Theo chức năng nhiệm vụ, chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới vào xây dựng đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi và hướng dẫn sử dụng Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới; Tăng cường thu thập, công bố số liệu thống kê giới.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá thực trạng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cả vợ và chồng nhằm bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ
12. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới trong nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị, đồng thời kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị mình.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên, hội viên nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; nghiên cứu, bố trí hội viên Hội Phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Triển khai Kế hoạch được lồng ghép trong quá trình thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch thuộc lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và nhất là các nội dung liên quan đến Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tại địa phương.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc giai đoạn 2017-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan nghiêm túc phối hợp triển khai, thực hiện; định kỳ, hằng năm trước ngày 15 tháng 11 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội).
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1970A/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Nghệ An năm 2016
- 2Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2017
- 3Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2017 thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2017 thực hiện khuyến nghị của Ủy ban xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Kế hoạch 350/KH-UBND năm 2017 về thực hiện khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hiệp quốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Kế hoạch 5337/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Khuyến nghị về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Hiến pháp 2013
- 3Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 4Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ, 1979
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Quyết định 1970A/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Nghệ An năm 2016
- 7Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2017
- 8Quyết định 668/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2017 thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2017 thực hiện khuyến nghị của Ủy ban xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 11Kế hoạch 350/KH-UBND năm 2017 về thực hiện khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hiệp quốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 12Kế hoạch 5337/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Khuyến nghị về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 2076/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 2076/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Bùi Quang Cẩm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định