- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 9Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 10Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 11Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 15Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 16Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 17Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chương trình 01/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 56/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025
- 19Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 20Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 22Công văn 3759/BNV-CCHC năm 2021 hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nội vụ ban hành
- 23Chương trình 07/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/KH-UBND | Yên Bái, ngày 01 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Văn bản số 3759/BNV-CCHC ngày 02/8/2021 về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2021-2030; Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII, kỳ họp thứ 20 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 05 năm 2021-2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Yên Bái xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:
1. Mục đích
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình của cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng, kiện toàn, sắp xếp cơ quan hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực, uy tín, trách nhiệm, liêm chính trong phục vụ, giải quyết công việc hành chính cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
1.2. Tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các cấp, nhất là người đứng đầu trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; đẩy mạnh liên thông, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra một cách đồng bộ, hiệu quả. Gắn CCHC với cải cách tư pháp; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh.
1.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai, thực hiện công tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
2. Yêu cầu
2.1. Xác định rõ và gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, đơn vị.
2.2. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC của tỉnh hàng năm và giai đoạn 2021-2025 phải đảm bảo thực chất, có chiều sâu và được theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thường xuyên. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời việc đánh giá, báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.
1. Quan điểm
- Tiếp tục bám sát chỉ đạo của Chính phủ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động hàng năm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh để xây dựng chương trình CCHC đảm bảo khả thi, thiết thực, hiệu quả; xác định CCHC là một trong các giải pháp chủ yếu để góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển nhanh, bền vững.
- Thường xuyên quán triệt, xác định CCHC là một trong ba đột phá chiến lược, 07 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 19. Tăng cường đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả gắn với kiểm tra, giám sát chặt chẽ quyền lực; đẩy mạnh số hóa trong quản lý xã hội và phục vụ nhân dân, thiết thực nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ CCHC phải được triển khai đồng bộ, thường xuyên, liên tục, kiên trì, nghiêm túc, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, năng lực lãnh đạo, điều hành của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Mục tiêu chung
2.1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác CCHC.
- Thực hiện công tác CCHC đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.
- Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, giảm chi phí về thời gian và kinh phí thực hiện, nâng cao chất lượng TTHC, nhất là các TTHC liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đảm bảo về phẩm chất đạo đức, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ. Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Đẩy mạnh cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý điều hành trong hệ thống chính trị, phục vụ người dân, doanh nghiệp; triệt để ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo mô hình chính quyền điện tử, đô thị thông minh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
2.2. Phấn đấu Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh thường xuyên nằm trong nhóm 20 tỉnh dẫn đầu của cả nước, góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông (ICT - Index).
3. Mục tiêu cụ thể
3.1. Đảm bảo 100% văn bản QPPL của địa phương được xây dựng, ban hành đúng quy định, có tính khả thi cao, đem lại hiệu quả, phục vụ tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.
3.2. Duy trì và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại 100% cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân doanh nghiệp.
- Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020.
- Đến năm 2025, tối thiểu 80% thủ tục hành chính (TTHC) có đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%. Đến năm 2030, tối thiểu 90% TTHC có đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.
- Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tối thiểu tương ứng là 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90% vào năm 2025 và đạt tối thiểu 95% vào năm 2030. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85% vào năm 2025 và đạt tối thiểu 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 90% TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời; 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Đến năm 2025, tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên; đến năm 2030, 100% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
3.3. Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị, bộ máy chính quyền cấp cơ sở ngày càng tinh gọn; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành; tiếp tục phân cấp quản lý theo quy định nhằm nâng cao tính chủ động, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các cấp các ngành.
- Phấn đấu, mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước đạt tối thiểu 90% vào năm 2025 và đạt tối thiểu 95% vào năm 2030. Mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ cung cấp y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85% vào năm 2025 và đạt tối thiểu 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025: Giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
- Đến năm 2030: Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
3.4. Đến năm 2025, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; 100% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp trong hệ thống chính trị đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học theo vị trí việc làm; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
- Đến năm 2030, hoàn thành việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp chuyên nghiệp, chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý, bảo đảm sự chuyển giao giữa các thế hệ một cách vững vàng; từ 20-25% cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược của tỉnh và từ 25-35% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
3.5. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan, đơn vị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. Tiếp tục tăng cường phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương, tạo sự chủ động cho các cấp chính quyền địa phương. Nâng dần mức độ tự đảm bảo chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần đối với các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Đến năm 2030, giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
3.6. Đến năm 2025: Phấn đấu 100% cơ quan trong toàn hệ thống chính trị được đầu tư đảm bảo về hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; 100% các giao dịch trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử; 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; 60% các hệ thống thông tin có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác có kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
- Đến năm 2025: 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Đến năm 2030: 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật); 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
Công tác CCHC nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 tập trung vào 6 nội dung, gồm: Cải cách thể chế; cải cách TTHC; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số. Trong đó, trọng tâm là: cải cách thể chế, tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước; chú trọng xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số. Cụ thể:
1.1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, khả thi.
1.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ, thu hút các nhà đầu tư; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
1.3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản QPPL, đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý, điều hành của địa phương.
1.4. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; đề xuất kịp thời sửa đổi, bổ sung các quy định bất hợp lý của hệ thống pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
1.5. Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật và việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Thường xuyên tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL tại các sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố và cấp xã.
1.6. Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Triển khai, phổ biến kịp thời các văn bản QPPL để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết và thực hiện.
1.7. Nâng cao vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, định hướng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác cải cách TTHC; tiếp tục triển khai thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa các quy định, TTHC không cần thiết, rườm rà, chồng chéo, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn, tốn kém cho cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện, giải quyết TTHC để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ.
2.2. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo 100% TTHC mới ban hành được đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC và các văn bản QPPL khác có liên quan.
2.3. Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện; cập nhật đúng, đầy đủ các TTHC để công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
2.4. Thường xuyên cập nhật các quyết định công bố TTHC của các Bộ, ngành thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền để ban hành Quyết định công bố kịp thời trên địa bàn tỉnh; phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết TTHC.
2.5. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
2.6. Duy trì hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công, trong đó có cơ chế huy động sự tham gia của công dân, tổ chức và các phương tiện thông tin truyền thông vào theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công.
2.7. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện liên thông giữa các cơ quan cùng cấp và các cấp hành chính nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch và giải quyết tốt công việc cho nhân dân, doanh nghiệp.
2.7. Thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2.8. Bố trí đủ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
3.2. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển chung của đất nước, của tỉnh.
3.3. Tăng cường phân cấp, phân quyền cho các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành để tạo điều kiện thuận lợi, thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tránh việc lạm dụng quyền lực. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức phát huy tính tiên phong, năng động, sáng tạo; phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3.4. Khuyến khích sáp nhập điều chỉnh địa giới hành chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Sáp nhập hoặc giải thể những đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả. Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
3.5. Thực hiện thường xuyên hàng năm việc khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh của các đơn vị, địa phương và khảo sát Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; có biện pháp xử lý nghiêm đối với những đơn vị, địa phương liên tục có năng lực cạnh tranh hoặc mức độ hài lòng của người dân thấp.
3.6. Triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
4.1. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự phát triển chung của tỉnh và đất nước.
4.2. Thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, chọn người có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức, năng lực vào bộ máy nhà nước. Tiếp tục thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh. Từng bước tổ chức thực hiện thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp sở và tương đương trở xuống.
4.3. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm. Rà soát, sửa đổi bổ sung khung chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn vị trí việc làm, chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4.4. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật; lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với các nội dung khác của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
4.5. Triển khai kịp thời các quy định về cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức.
4.6. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm, trì trệ, nhũng nhiễu, cản trở, làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC.
4.7. Ứng dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong các hoạt động thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
4.8. Triển khai hiệu quả các chương trình hành động thực hiện Đề án số 11-ĐA/TU ngày 08/8/2018 của Tỉnh ủy về xây dựng và tạo nguồn đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030, định hướng đến năm 2035; Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của HĐND tỉnh ban hành Quy định một số chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025.
5.1. Trên cơ sở quy định của Trung ương, thực hiện phân bổ ngân sách cho các cơ quan đơn vị theo hướng gắn với nhiệm vụ và sản phẩm đầu ra. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung định mức khoán kinh phí quản lý hành chính đáp ứng yêu cầu thực tiễn và điều kiện của tỉnh.
5.2. Thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp chính quyền địa phương theo hướng tăng khả năng tự cân đối phát triển của mỗi địa phương; giảm dần tỷ lệ bổ sung từ ngân sách cấp trên so với tổng chi của địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương.
5.3. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng: tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng và triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; đồng thời đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách trung hạn, quán triệt nguyên tắc chi trong phạm vi nguồn lực, vay trong phạm vi trả nợ, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính 5 năm.
5.4. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng: đẩy mạnh giao quyền tự chủ tài chính, tiếp tục thực hiện đổi mới phương thức cấp phát ngân sách nhà nước theo dự toán sang thực hiện phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công được cung cấp hoặc đấu thầu tạo cơ hội cho các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước tham gia cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
5.5. Từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp theo cơ chế thị trường, xóa bỏ cơ chế bao cấp hoặc trợ giá dịch vụ. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo khám chữa bệnh.
5.6. Đẩy mạnh sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, đảm bảo hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
6.1. Thực hiện việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực, đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử
6.2. Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thống sang hiện đại, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
6.3. Triển khai thực hiện Đề án đổi mới Bộ phận một cửa các cấp theo tiến độ, thời gian cụ thể, đảm bảo đúng quy trình và quy định của pháp luật theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
6.4. Hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng dịch vụ công tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia. Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
6.5. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai xây dựng chính quyền điện tử gắn với đề án đô thị thông minh. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đến các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng đông bộ, hiện đại, an toàn, an ninh thông tin, từng bước mở rộng đến cấp xã, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của toàn tỉnh.
6.6. Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành, xử lý công việc, gửi nhận văn bản điện tử, kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Phát huy hiệu quả của Cổng Thông tin điện tử và Trang Thông tin điện tử.
6.7. Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức; cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và tổ chức mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
6.8. Nâng cao chất lượng, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; sẵn sàng tiếp nhận và khai thác sử dụng hiệu quả các sản phẩm, giải pháp thuộc chính quyền điện tử và đô thị thông minh nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp.
6.9. Tăng cường công tác kiểm tra xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan hành chính; ưu tiên triển khai ISO điện tử.
(Nội dung chi tiết các nhiệm vụ, kết quả, sản phẩm của kế hoạch theo biểu đính kèm Kế hoạch này).
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện công tác CCHC cấp tỉnh đến cấp cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh. Nâng cao trách nhiệm, thái độ của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc triển khai, thực hiện công tác CCHC.
2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo CCHC Nhà nước tỉnh và cơ quan chủ trì triển khai các nội dung CCHC trong Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021-2025; có cơ chế phối hợp, thống nhất, phân công trách nhiệm, thẩm quyền cụ thể giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung CCHC để đảm bảo kế hoạch được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
3. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về CCHC gắn với nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công. Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phát huy vai trò tích cực của các cơ quan báo chí, truyền thông, các cá nhân, tổ chức trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực, tiêu cực của các tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý của mình; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; coi trọng công tác thi đua, khen thưởng trong công tác CCHC.
5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với các chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; đồng thời, có cơ chế bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác CCHC. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp tham mưu, thực hiện nhiệm vụ CCHC của các sở, ban, ngành, địa phương. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả; đảm bảo đội ngũ ngày càng chuyên nghiệp, năng động, "vừa hồng, vừa chuyên".
6. Tiếp tục rà soát và đơn giản hóa TTHC trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh và Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã; đẩy mạnh việc tuyên truyền để người dân, tổ chức quan tâm, thực hiện TTHC mức độ 3, mức độ 4; đồng thời tiếp tục thực hiện tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả tại chỗ; đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
7. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ trong việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 theo mô hình khung trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá nhân thực sự hiểu sâu, rộng về hệ thống quản lý chất lượng.
8. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CCHC của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025. Huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của các cơ quan có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ CCHC.
9. Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC, phát động Phong trào thi đua chung tay thực hiện nhiệm vụ CCHC; thực hiện thường xuyên, hiệu quả nhiệm vụ đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Thực hiện có hiệu quả Bộ chỉ số đánh giá công tác CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện. Gắn nhiệm vụ CCHC với nhiệm vụ chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Lấy kết quả thực hiện CCHC là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
10. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong thực hiện từng nội dung, nhiệm vụ CCHC, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính. Phát huy, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mô hình, sáng kiến, giải pháp về CCHC, xây dựng một nền hành chính phục vụ, kiến tạo, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
1.1. Căn cứ Kế hoạch này và văn bản chỉ đạo của các bộ, ngành Trung ương, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch CCHC hàng năm đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế.
1.2. Lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch CCHC cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách hàng năm và tổng hợp vào dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
1.3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này và tiến độ, kết quả triển khai, thực hiện các lĩnh vực phụ trách (qua Sở Nội vụ để tổng hợp) theo quy định.
2.1. Là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, điều phối tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch CCHC nhà nước của tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2.2. Tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.
2.3. Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức và chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
2.4. Hướng dẫn các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC theo giai đoạn và hàng năm.
2.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên tham mưu theo dõi, tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của tỉnh; thẩm định, đánh giá Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.6. Chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số PAPI; Chỉ số SIPAS hàng năm.
2.7. Tham mưu xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đánh giá nhiệm vụ cán bộ, công chức qua phần mềm.
2.8. Chủ trì xây dựng và thực hiện phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
2.9. Tổ chức và phối hợp với các bộ, ngành Trung ương tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức chuyên trách tham mưu công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.10. Chủ trì triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền CCHC đảm bảo thực chất, hiệu quả. Hàng năm xây dựng, triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền về CCHC.
2.11. Tham mưu UBND tỉnh phát động Phong trào thi đua Yên Bái chung tay CCHC hàng năm và theo giai đoạn; kịp thời biểu dương, nhân rộng các mô hình, tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện công tác CCHC của tỉnh.
2.12. Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
3.1. Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp các nội dung công tác cải cách TTHC. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng TTHC; cắt giảm thời gian giải quyết TTHC; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã.
3.2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại Bộ phận một cửa và nhân sự tại Bộ phận một cửa các cấp và triển khai các mục tiêu theo Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Theo dõi, đôn đốc kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện các chương trình hành động của UBND tỉnh hàng năm theo tiến độ, thời gian quy định.
3.4. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện việc nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để đáp ứng yêu cầu số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC, đảm bảo thực hiện xác thực, định danh (ký số văn bản, giấy tờ), cũng như việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
4.1. Chủ trì xây dựng, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai các nội dung nhiệm vụ cải cách thể chế.
4.2. Chủ trì, phối hợp tham mưu, hướng dẫn khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
5.1. Chủ trì tham mưu, thực hiện việc đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai các nội dung về cải cách tài chính công.
5.2. Chủ trì tham mưu, thực hiện việc đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
5.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh phí dự toán thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
6.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định việc phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách địa phương và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
6.2. Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và địa phương (DDCI).
7. Sở Thông tin và Truyền thông
7.1. Tham mưu triển khai Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông; Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
7.2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền về nhiệm vụ CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
7.3. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp giấy phép xuất bản tài liệu có nội dung tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật; kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
7.4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
8.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tiếp tục thực hiện tốt việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và tiến tới xây dựng ISO điện tử.
8.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, thực hiện việc đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, tham mưu, đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
9.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức các hình thức tuyên truyền cổ động trực quan (băng rôn, khẩu hiệu, pano, áp phích) về công tác CCHC như: Xây dựng chương trình tuyên truyền về công tác CCHC cho Đội tuyên truyền lưu động, lồng ghép nội dung tuyên truyền trong các đợt chiếu phim lưu động, các đợt phục vụ của xe thư viện lưu động đi cơ sở tuyên truyền phục vụ nhân dân.
10.1. Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
10.2. Chủ trì phối hợp thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
11. Sở Y tế
11.1. Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ y tế để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
11.2. Chủ trì phối hợp thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
12.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
12.2. Tham mưu triển khai, hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Yên Bái, Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Tiếp tục duy trì các chuyên mục, chuyên trang để tuyên truyền sâu rộng về CCHC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên các kênh thông tin, sóng phát thanh, truyền hình; kịp thời phản ánh các tấm gương "người tốt, việc tốt", các ý kiến của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, nhất là cải cách TTHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC, nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp theo nội dung Kế hoạch này đến toàn thể đoàn viên, hội viên. Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, cấp xã phát huy vai trò trong giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Trên đây là Kế hoạch tổng thể CCHC nhà nước, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc có nhiệm vụ mới cần bổ sung, sửa đổi thì kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh Yên Bái)
Lĩnh vực | Nhiệm vụ cụ thể | Hoạt động/ Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1. Ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước của tỉnh, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Kế hoạch | Sở Nội vụ | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Tháng 8/2021 | |
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu theo dõi, thẩm định, đánh giá Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố hàng năm. | Quyết định | Sở Nội vụ | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Hằng năm | |
3. Thực hiện việc tự đánh giá, chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Bộ Chỉ số “ Xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” của Bộ Nội vụ. | Báo cáo chấm điểm | Sở Nội vụ | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Hằng năm | |
4. Chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số PAPI; Chỉ số SIPAS hàng năm. | Kế hoạch | Sở Nội vụ. | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Hằng năm | |
5. Phối hợp Bộ Nội vụ, tổ chức, triển khai xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (SIPAS). | Báo cáo | Sở Nội vụ. | - Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Bưu điện tỉnh Yên Bái. | Hằng năm | |
6. Tổ chức bồi dưỡng cho công chức tham mưu trực tiếp công tác CCHC tại các sở, ngành và cấp huyện. | Kế hoạch, quyết định mở lớp bồi dưỡng. | Sở Nội vụ. | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Quý III, Hằng năm | |
1. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và thi hành các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. | Kế hoạch/ Công văn | Sở Tư pháp | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Hằng năm | |
2. Ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh Yên Bái. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Hằng năm | |
3. Ban hành Kế hoạch thực hiện Hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trên địa bàn tỉnh, kỳ 2019 - 2023. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Năm 2023 | |
4. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản và tổ chức thi hành pháp luật. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Hằng năm | |
5. Ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh Yên Bái. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Hằng năm | |
6. Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh Yên Bái. | Báo cáo | Sở Tư pháp | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Hằng năm | |
1. Ban hành các Kế hoạch: Kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC; Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC | Kế hoạch | Văn phòng UBND tỉnh | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Trước ngày 10/01 hằng năm | |
2. Kiểm tra, kiểm soát tính pháp lý, tính đầy đủ của hồ sơ TTHC đề nghị công bố, công khai thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành | Quyết định | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành. | Thường xuyên | |
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện rà soát, đánh giá, xây dựng phương án đơn giản hóa TTHC; Kiểm soát chất lượng, xây dựng phương án đơn giản hóa gửi Bộ, ngành Trung ương. | Quyết định | Văn phòng UBND tỉnh | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã; - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. | Quý II đến trước ngày 15/9 hằng năm | |
4. Thẩm định chất lượng quy trình nội bộ giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. | Quyết định | Văn phòng UBND tỉnh | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã; - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. | Thường xuyên | |
5. Tham gia ý kiến dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC của các sở, ban, ngành. | Văn bản | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo văn bản. | Thường xuyên | |
6. Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. | Văn bản | Văn phòng UBND tỉnh | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. | Thường xuyên | |
7. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về cải cách TTHC | - Xây dựng chương trình, chuyên mục truyền thông về hoạt động kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; - In ấn tờ rơi, tờ gấp, cuốn tài liệu tuyên truyền về hoạt động kiểm soát TTHC | - Văn phòng UBND tỉnh | - Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Yên Bái; - Báo Yên Bái; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã | Thường xuyên | |
8. Kiểm tra tại các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC, cơ chế một cửa, một cửa liên thông | Báo cáo | Văn phòng UBND tỉnh | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã | Quý III IV Hằng năm | |
9. Chấm điểm Tiêu chí thành phần CCHC | Văn bản | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Hằng năm | |
1. Về Tổ chức bộ máy: - Tiếp tục triển khai sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định của Chính phủ. - Tiếp tục rà soát, sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh. | Các văn bản chỉ đạo, điều hành; Hướng dẫn; Tờ trình; Quyết định, Nghị quyết, Đề án và Báo cáo của HĐND, UBND tỉnh, Sở Nội vụ. | Sở Nội vụ. | - Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện. | Hằng năm | |
2. Tiếp tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức hành chính cấp tỉnh. | Quyết định của UBND tỉnh. | Sở Nội vụ. | Các cơ quan đơn vị có liên quan. | Hằng năm | |
3. Về biên chế: - Giao chỉ tiêu biên chế. - Xây dựng cơ cấu biên chế, cơ cấu tuyển dụng của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Rà soát, đánh giá, xem xét giao chỉ tiêu bổ sung hoặc cắt giảm phù hợp với từng cơ quan, đơn vị. - Xây dựng kế hoạch biên chế. | Tờ trình, Hướng dẫn, Thông báo giao chỉ tiêu biên chế, Quyết định của UBND tỉnh. | Sở Nội vụ. | Các cơ quan đơn vị có liên quan. | Hằng năm | |
4. Kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương về tình hình thực hiện: Tổ chức bộ máy; Biên chế. | Báo cáo | Sở Nội vụ. | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện. | Hằng năm | |
1. Triển khai thực hiện Chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái | Kế hoạch | Sở Nội vụ | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. | Giai đoạn 2021-2025 | |
2. Thực hiện chương trình hành động số 07/Ctr-UBND thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU. | Kế hoạch; Đề án; Quyết định | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động Thương binh và xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Nội vụ | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. | Hằng năm | |
1. Thực hiện phân bổ ngân sách theo hướng khoán chi, đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách | Kế hoạch | Sở Tài chính | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. | Hàng năm | |
2. Thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo hướng tăng khả năng tự cân đối của ngân sách địa phương, giảm tỷ lệ bổ sung từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương | Nghị quyết | Sở Tài chính | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. | Năm 2021 | |
3. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng và tiết kiệm chi thường xuyên | Nghị quyết; Quyết định | Sở Tài chính | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. | Hàng năm | |
4. Tiếp tục thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP | Báo cáo; Văn bản | Sở Tài chính | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. | Hàng năm | |
5. Triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. | Báo cáo; Văn bản | Sở Tài chính | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập. | Hàng năm | |
6. Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh (nếu có) | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Tài chính | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập. | Hàng năm | |
7. Đánh giá phân loại mức tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong giai đoạn 2022-2025 (ổn định trong 5 năm). Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công. | Quyết định; Văn bản, Báo cáo | Sở Tài chính | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập. | Từ năm 2022 | |
8. Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước trong việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn cho các chương trình, dự án; đôn đốc các chủ đầu tư trong công tác giải ngân, thanh toán, quyết toán; Thực hiện báo cáo tình hình giải ngân, thanh toán vốn đầu tư công hằng tháng, hằng quý, hằng năm. | Báo cáo; Văn bản | Sở Tài chính | Kho bạc Nhà nước tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng tháng, quý, năm. | |
9. Thực hiện quản lý tài sản công theo quy định của Luật Quản lý tài sản công năm 2017 và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ | Báo cáo; Văn bản | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan. | Hàng năm | |
1. Triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm PVHCC và Bộ phận PVHCC các cấp | Kế hoạch | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị, địa phương | Hằng năm | |
2. Triển khai ứng dụng Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái trên thiết bị thông minh | Ứng dụng CNTT | Văn phòng UBND tỉnh | - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Sở Thông tin và Truyền thông. - Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan. | Quý IV/2021 | |
3. Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh bạch, hiệu quả | Ứng dụng CNTT | Văn phòng UBND tỉnh | - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Sở Thông tin và Truyền thông; - Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan. | Năm 2023 | |
4. Ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big data) phân tích, hỗ trợ ra quyết định về việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tại Bộ phận một cửa của các cơ quan, đơn vị. | Ứng dụng CNTT | Văn phòng UBND tỉnh | - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Sở Thông tin và Truyền thông; - Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan. | Năm 2023 | |
5. Sử dụng trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật để phân tích cảm xúc, kết nối với Bản đồ Bộ phận Một cửa để đưa ra kết quả đánh giá khách quan, trung thực, chính xác về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về tinh thần, thái độ phục vụ của nhân sự tại Bộ phận Một cửa | Ứng dụng CNTT | Văn phòng UBND tỉnh | - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Sở Thông tin và Truyền thông; - Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan. | Năm 2023-2025 | |
6. Phấn đấu 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện theo quy định được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng dịch vụ công tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Cổng dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử. Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt ít nhất 50%, người dân chỉ phải nhập dữ liệu 1 lần và tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính. | Kế hoạch; Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. | Hằng năm | |
7. Phấn đấu 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). | Các văn bản tổ chức thực hiện và báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. | Hằng năm | |
8. Phấn đấu 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định; 100% công tác báo cáo (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành. | Các văn bản tổ chức thực hiện và báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. | Hằng năm | |
9. Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức tham gia khai thác dữ liệu và công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số bằng nhiều hình thức. | Các văn bản tổ chức thực hiện và báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. | Hằng năm | |
10. Tổ chức triển khai duy trì và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Yên Bái | Các văn bản tổ chức thực hiện và báo cáo của Sở | Sở Thông tin và Truyền thông | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. | Hằng năm | |
11. Phối hợp với các cơ quan báo, đài địa phương tổng hợp, viết tin, bài, video clip đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng | Kế hoạch tuyên truyền | Sở Thông tin và Truyền thông | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Hằng năm | |
12. Mở lớp tập huấn cho cán bộ, nhân viên Bưu điện trong công tác tiếp nhận, trả kết quả TTHC của các cơ quan, đơn vị qua dịch vụ BCCI | Kế hoạch mở lớp tập huấn | Sở Thông tin và Truyền thông | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. | Năm 2022 | |
13. Ban hành Kế hoạch xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái. | Kế hoạch | Sở Khoa học và Công nghệ | - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. - UBND các xã, phường, thị trấn | Hằng năm | |
14. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu thực hiện việc đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. | Quyết định | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban ngành có liên quan | Giai đoạn 2021-2025 |
- 1Quyết định 908/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030
- 2Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch Tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 1850/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Trà Vinh
- 4Kế hoạch 402/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 9Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 10Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 11Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 15Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 16Quyết định 908/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030
- 17Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 18Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch Tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 tỉnh Hải Dương
- 19Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Chương trình 01/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 56/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025
- 21Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 22Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 24Công văn 3759/BNV-CCHC năm 2021 hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nội vụ ban hành
- 25Chương trình 07/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 26Quyết định 1850/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Trà Vinh
- 27Kế hoạch 402/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 về tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 206/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Trần Huy Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định