ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 10 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ TOÀN QUỐC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Triển khai Quyết định số 2173/QĐ-BTP, ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc”, căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số PAR INDEX và bảo đảm lợi ích của người dân.
- Hiện đại hóa công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; thiết lập hệ thống thông tin hộ tịch đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan đăng ký hộ tịch ở địa phương; bảo đảm việc kết nối để chia sẻ, cung cấp thông tin cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
2. Yêu cầu
- Sở Tư pháp phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch dùng chung trên địa bàn toàn tỉnh, có sự kế thừa nguồn dữ liệu hộ tịch sẵn có tại địa phương.
- Việc triển khai thực hiện phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ theo Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” (sau đây viết tắt là Đề án), đã được phê duyệt.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực, trách nhiệm của các cơ quan đăng ký hộ tịch trong việc thực hiện Đề án, nhất là trong việc bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc đáp ứng được việc kết nối Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
- Việc thực hiện Kế hoạch này phải gắn với Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 23/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1
a) Triển khai áp dụng phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch dùng chung do Bộ Tư pháp trang bị. Thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch; giữa cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của Luật Hộ tịch, Luật Căn cước công dân.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (phối hợp với Cục Công nghệ thông tin-Bộ Tư pháp).
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố Huế, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2017.
b) Tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực để sử dụng, cập nhật, khai thác phần mềm Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo yêu cầu quản lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố Huế, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2017.
2. Giai đoạn 2
a) Rà soát phương tiện, thiết bị máy móc (máy vi tính, máy in, đường truyền internet...) trang bị riêng cho công chức làm công tác hộ tịch ở địa phương. Trên cơ sở kết quả rà soát, đề nghị UBND cấp huyện tiếp tục đầu tư, trang bị các phương tiện làm việc, đảm bảo cho công chức tư pháp có máy vi tính riêng và được kết nối mạng (internet) phù hợp, nhằm phục vụ cho việc sử dụng phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch dùng chung.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2017
b) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để sử dụng hệ thống phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch dùng chung phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Quý I /2018
3. Giai đoạn 3
a) Tiếp tục cập nhật dữ liệu hộ tịch từ Sổ giấy vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc (từ năm 1990 đến khi ứng dụng phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử toàn quốc).
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Thông tin và truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018 đến năm 2020.
b) Sơ kết việc thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc”, duy trì, phát triển và hoàn thiện Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trong giai đoạn tiếp theo.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2020
c) Duy trì vận hành, củng cố phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch dùng chung nhằm đảm bảo đăng ký, quản lý hộ tịch theo hướng hiện đại và các quy định của Luật Hộ tịch; triển khai quản lý, khai thác, sử dụng an toàn, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 trở đi
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham mưu triển khai cài đặt phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch dùng chung do Bộ Tư pháp trang bị.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí cho từng giai đoạn cụ thể của Kế hoạch này.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai, ứng dụng phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch dùng chung; kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các địa phương trong quá trình sử dụng phần mềm để có biện pháp giải quyết.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch; báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả theo quy định.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác tư pháp- hộ tịch trên địa bàn tỉnh.
- Đầu mối phối hợp giữa Cục CNTT- Bộ Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh để triển khai phần mềm và các kết nối từ hệ thống CSDL hộ tịch điện tử quốc gia với hệ thống thông tin của tỉnh Thừa Thiên Huế (kết nối thông qua hệ thống liên thông tích hợp của tỉnh).
2. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn và bảo đảm chế độ, chính sách cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch ở các cấp.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí nguồn kinh phí để triển khai nội dung Kế hoạch này.
- Thẩm định kinh phí do Sở Tư pháp xây dựng theo từng giai đoạn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp Sở Tư pháp căn cứ vào tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để triển khai áp dụng và duy trì phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch dùng chung; bảo đảm việc kết nối chia sẻ thông tin hộ tịch với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc thông suốt.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã lập dự toán kinh phí đảm bảo các điều kiện khi sử dụng phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch dùng chung.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, bố trí nguồn kinh phí để triển khai kế hoạch này.
5. Sở Thông tin và truyền thông
- Hướng dẫn việc quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” theo quy định.
Phối hợp kết nối liên thông cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với hệ thống thông tin của tỉnh.
6. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai việc cấp số định danh cá nhân khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xây dựng, vận hành tại địa phương và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có sử dụng dữ liệu hộ tịch của cá nhân được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
- Bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đúng tiêu chuẩn, đủ năng lực làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện ứng dụng phần mềm quản lý và đăng ký hộ tịch dùng chung tiến tới xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; bảo đảm chi phí chuyển đổi dữ liệu về khai sinh, kết hôn, khai tử lưu trữ tại Phòng Tư pháp và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản có liên quan; bảo đảm vận hành tốt phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch dùng chung tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1755/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Kế hoạch 275/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Kế hoạch 3646/KH-UBND năm 2016 triển khai thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 1597/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 1.0 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2018 về triển khai thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử của tỉnh Lào Cai từ năm 1991 đến năm 2017, nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
- 6Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Kế hoạch 2606/KH-UBND năm 2019 về số hóa, cập nhật dữ liệu hộ tịch từ các Sổ hộ tịch do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2019 thực hiện số hóa Sổ hộ tịch và cập nhật dữ liệu hộ tịch lịch sử vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật Hộ tịch 2014
- 2Luật Căn cước công dân 2014
- 3Quyết định 2173/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Kế hoạch 1755/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Kế hoạch 275/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Kế hoạch 3646/KH-UBND năm 2016 triển khai thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7Quyết định 1597/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 1.0 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2018 về triển khai thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử của tỉnh Lào Cai từ năm 1991 đến năm 2017, nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
- 9Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Kế hoạch 2606/KH-UBND năm 2019 về số hóa, cập nhật dữ liệu hộ tịch từ các Sổ hộ tịch do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2019 thực hiện số hóa Sổ hộ tịch và cập nhật dữ liệu hộ tịch lịch sử vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 206/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Đinh Khắc Đính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định