- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/KH-UBND | Nghệ An, ngày 16 tháng 04 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG NGƯỜI LANG THANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh trong việc giải quyết tình trạng người lang thang góp phần đảm bảo an toàn xã hội, mỹ quan đô thị, tạo môi trường thuận lợi và hấp dẫn để thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch giải quyết tình trạng người lang thang trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích
- Đề ra giải pháp cụ thể để đưa người lang thang trên địa bàn về với gia đình hoặc vào sống trong các cơ sở Bảo trợ xã hội; Tạo điều kiện trợ giúp bằng nhiều biện pháp phù hợp với gia đình có người già và trẻ em lang thang xin ăn, ngăn chặn tình trạng tái lang thang xin ăn.
- Huy động sự tham gia của các ngành, các cấp tập trung mọi nguồn lực, thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và xã hội nhằm ngăn chặn tình trạng người lang thang trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp về kinh tế, xã hội để giải quyết tình trạng người lang thang trên địa bàn tỉnh.
- Trang bị cho người lang thang (đặc biệt là người lang thang trong độ tuổi lao động) văn hóa, nghề nghiệp kiến thức pháp luật nhất định, để họ tham gia lao động sản xuất, hòa nhập cộng đồng một cách thuận lợi.
- Phối hợp chặt chẽ, có trách nhiệm giữa các huyện, thành phố, thị xã và tỉnh, thành phố khác trong việc tiếp nhận, quản lý, hỗ trợ, tạo điều kiện nhất định để đối tượng xã hội ổn định cuộc sống, hạn chế mức tối đa hiện tượng bỏ quê hương đi lang thang kiếm sống.
- Các sở, ngành và các huyện, thành phố, thị xã, phối hợp thực hiện việc tập trung đối tượng và tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý triệt để những người lợi dụng đối tượng xã hội tổ chức xin ăn thu lợi bất chính.
3. Mục tiêu cụ thể:
- Hàng năm 95% số người lang thang xin ăn, người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh được đưa về với gia đình hoặc đưa vào các cơ sở Bảo trợ xã hội.
- Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh không còn người lang thang xin ăn.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đối tượng:
Đối tượng người lang thang cần giải quyết (sau đây gọi chung là người lang thang) bao gồm:
- Người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, giả khuyết tật (kể cả người đi kèm) lang thang xin ăn;
- Những người bị bệnh tâm thần đi lang thang;
- Những người lang thang sử dụng vỉa hè, đường phố, vườn hoa, công viên, bến tàu, bến xe, nhà bỏ hoang làm nơi ăn, ngủ;
2. Nội dung thực hiện
a) Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là công tác tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh của xã, phường, thị trấn, lồng ghép vào các chương trình tuyên truyền vận động khác; huy động nguồn lực, thực hiện chủ trương xã hội hóa nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, các cấp chính quyền cơ sở trong công tác phòng ngừa tình trạng người già, trẻ em và các đối tượng khác ăn xin trong mỗi gia đình, mỗi đơn vị xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường vận động cơ sở kinh doanh ăn, uống, vui chơi giải trí, các địa điểm du lịch, đền, chùa... cam kết không để đối tượng lang thang, bán hàng rong, hoặc xin ăn trong khuôn viên, địa bàn đơn vị kinh doanh, quản lý; đồng thời tuyên truyền vận động trực tiếp cho người lang thang nhất là người lang thang xin ăn để họ tự nguyện trở về với gia đình, hòa nhập cộng đồng. Có biển cấm đối tượng người lang thang xin ăn và biển hướng dẫn khách du lịch không cho tiền người xin ăn tại các điểm du lịch, đền, chùa, lễ hội....
b) Đẩy mạnh công tác tập trung đối tượng:
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo tổ chức tập trung người lang thang trên địa bàn địa phương quản lý; Chỉ đạo các phòng, ban liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn, trạm y tế xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ trong việc tập trung, tư vấn đưa người lang thang về với gia đình hoặc đưa vào sống tại các cơ sở Bảo trợ xã hội.
* Đối với người lang thang xin ăn
- Người lang thang xin ăn là những người trên địa bàn tỉnh:
+ Đối với trường hợp người lang thang trên địa bàn và thuộc quản lý của địa bàn huyện, thành phố, thị xã thì UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng có trách nhiệm và biện pháp quản lý, giáo dục tại địa phương, có cam kết quản lý tại gia đình, nắm hoàn cảnh cụ thể của đối tượng để có biện pháp giúp đỡ học nghề hoặc nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng...
+ Đối với trường hợp người lang thang có hộ khẩu thuộc địa bàn khác trong tỉnh đến thì UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các phòng, ban liên quan liên hệ với địa phương của đối tượng để địa phương đó tiếp nhận và quản lý, không để tiếp diễn tình trạng lang thang.
- Người lang thang xin ăn là những người ngoài địa bàn tỉnh:
+ Đối với người biết được nơi cư trú, UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các phòng, ban liên quan và UBND xã, phường, thị trấn tổ chức đưa đối tượng về với gia đình, địa phương; Khi bàn giao đối tượng về với gia đình thì các bên liên quan phải có biên bản bàn giao và gia đình, địa phương của người lang thang phải có cam kết trong việc chăm sóc, quản lý đối tượng tránh tình trạng tái lang thang.
+ Đối với người không biết rõ nơi cư trú thì UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND xã, phường, thị trấn làm thủ tục đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đưa vào các cơ sở Bảo trợ xã hội.
+ Người lang thang xin ăn, mắc các bệnh lây nhiễm cần tập trung chữa bệnh tại các cơ sở y tế chuyên khoa, khi bệnh ổn định thì bàn giao về địa phương hoặc đưa vào cơ sở Bảo trợ xã hội.
* Đối với người tâm thần lang thang:
Người tâm thần lang thang cần được chữa trị tại cơ sở y tế chuyên khoa cấp huyện trở lên, sau khi ổn định sức khỏe thì UBND huyện, thành phố, thị xã đưa đối tượng về với gia đình hoặc đưa vào cơ sở Bảo trợ xã hội.
- Đối với người tâm thần nhẹ:
+ Người tâm thần nhẹ là những người trên địa bàn tỉnh:
. Đối với trường hợp người tâm thần nhẹ lang thang trên địa bàn và thuộc quản lý của địa bàn huyện, thành phố, thị xã thì UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng bắt buộc gia đình phải cam kết quản lý tại gia đình.
. Đối với trường hợp người tâm thần nhẹ lang thang trên địa bàn có hộ khẩu thuộc địa bàn này đến địa bàn khác trong tỉnh thì UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các phòng, ban liên quan liên hệ với địa phương của đối tượng để địa phương đó tiếp nhận và quản lý, cam kết quản lý tại gia đình.
+ Người tâm thần nhẹ là những người ngoài địa bàn tỉnh:
. Đối với người biết được nơi cư trú, UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các phòng, ban liên quan liên hệ tàu, xe đưa đối tượng về với gia đình, địa phương; Khi bàn giao đối tượng về với gia đình thì các bên liên quan phải có biên bản bàn giao và gia đình, địa phương của người lang thang phải có cam kết trong việc chăm sóc, quản lý đối tượng tránh tình trạng tái lang thang.
. Đối với người không biết rõ nơi cư trú thì UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND xã, phường thị trấn làm thủ tục đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đưa vào các cơ sở Bảo trợ xã hội.
- Đối với người tâm thần nặng
Người tâm thần nặng lang thang trên địa bàn, UBND các huyện, thành phố, thị xã đưa vào điều trị tại cơ sở y tế chuyên khoa cấp huyện trở lên sau một thời gian nếu bệnh tình thuyên giảm (Người tâm thần nhẹ) thì thực hiện theo quy trình theo Điểm a Khoản này đối với người tâm thần nhẹ lang thang, nếu bệnh tình không thuyên giảm thì UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND xã, phường, thị trấn làm thủ tục đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đưa vào các cơ sở Bảo trợ xã hội để chăm sóc.
* Đối với người già, người khuyết tật, trẻ mồ côi không có nơi nương tựa lang thang xin ăn tại các nơi công cộng
- Người lang thang là những người trên địa bàn tỉnh:
Đối với trường hợp người lang thang trên địa bàn và thuộc quản lý của địa bàn huyện, thành phố, thị xã thì UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng vận động người thân, họ hàng... của đối tượng nhận nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng tại cộng đồng; nếu không có ai nhận nuôi đối tượng thì chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm thủ tục đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đưa vào các cơ sở Bảo trợ xã hội để chăm sóc.
- Người lang thang là những người biết rõ địa chỉ ở địa bàn tỉnh khác:
Đối với số người biết được nơi cư trú, UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo phòng, ban liên quan và UBND xã, phường, thị trấn liên hệ tàu, xe đưa về với gia đình, địa phương; Khi bàn giao đối tượng về với gia đình thì các bên liên quan phải có biên bản bàn giao và gia đình, địa phương của người lang thang phải có cam kết trong việc chăm sóc, quản lý đối tượng tránh tình trạng tái lang thang.
- Người lang thang không biết rõ địa chỉ
UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND xã, phường, thị trấn làm thủ tục đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đưa vào các cơ sở Bảo trợ xã hội.
* Đối với những đối tượng "chăn dắt" người lang thang ăn xin thu lợi bất chính
UBND các huyện, thành phố, thị xã phát hiện kịp thời những người “chăn dắt” người ăn xin, lập hồ sơ xử lý theo đúng quy định của Pháp luật đối với các đối tượng tổ chức, xúi dục và thuê trẻ em, người khuyết tật hoặc người già đi ăn xin để hưởng lợi.
c) Lồng ghép, thực hiện chính sách an sinh xã hội, dạy nghề, tạo việc làm:
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách xóa đói, giảm nghèo, chính sách bảo trợ xã hội; khuyến khích các tổ chức nhân đạo, từ thiện hỗ trợ tại cộng đồng cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhất là trẻ em thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn, không nơi nương tựa, giúp họ khắc phục khó khăn để không phải lang thang kiếm sống.
Đối với những đối tượng lang thang xin ăn đang trong độ tuổi lao động thì phối hợp với các tổ chức, hội, đoàn thể dạy nghề, tạo việc làm cho đối tượng.
- Thông qua các hoạt động phối hợp với các tổ chức xã hội, đoàn thể như Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi, Hội Nông dân... nhận hỗ trợ đỡ đầu cho các trẻ em lang thang, giúp đỡ cho gia đình có người tâm thần lang thang.
d) Tăng cường công tác quản lý, đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu:
- Tăng cường công tác quản lý trật tự trị an, đặc biệt là việc kiểm tra, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú đối với những người từ nơi khác đến cư trú tại các nhà nghỉ, nhà trọ. Xử lý nghiêm các nhà nghỉ, nhà trọ cho tạm trú, lưu trú mà không có giấy tờ tùy thân, không khai báo tạm trú, lưu trú theo quy định nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và có biện pháp phối hợp giải quyết không để phát sinh tình trạng người lang thang xin ăn.
- Thống kê tình hình lao động nhập cư, quản lý người bán hàng rong, đánh giày, bán vé số; có biện pháp giáo dục, răn đe... ngăn chặn tình trạng lang thang.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại các địa bàn trọng điểm như nhà ga, bến xe, các chợ, các tuyến đường có nhiều quán ăn, điểm tham quan du lịch.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung đối tượng người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn theo quy định, thực hiện việc tiếp nhận và quản lý người lang thang, lập hồ sơ phân loại và xử lý theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị tổ chức nuôi dưỡng chăm sóc, dạy văn hóa, dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất cho đối tượng phù hợp, đẩy mạnh công tác xã hội hóa và huy động sự đóng góp của xã hội để chăm lo cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong cả nước để quản lý có hiệu quả những người lang thang.
b) Công an tỉnh:
- Phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức việc tập trung người lang thang xin ăn, người tâm thần lang thang trên địa bàn.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố, thị xã, phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các đoàn thể thực hiện nhiệm vụ tập trung đối tượng, cùng xác lập ban đầu hồ sơ đối tượng theo quy định.
- Tổ chức điều tra, phát hiện và lập hồ sơ xử lý theo đúng quy định, của Pháp luật đối với các đối tượng “chăn dắt”, tổ chức xúi dục và thuê trẻ em, người khuyết tật hoặc người già đi ăn xin để hưởng lợi.
- Chỉ đạo công an xã, phường, thị trấn phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn phát hiện, lập hồ sơ người lang thang đối với những đối tượng không chấp hành theo quy định và phối hợp với các phòng, ban liên quan đưa người tâm thần về nơi cư trú hoặc vào cơ sở chữa bệnh.
c) Sở Y tế
- Chỉ đạo các bệnh viện, Trung tâm y tế cấp huyện, tiếp nhận, khám và điều trị cho người lang thang, ốm yếu suy kiệt và người tâm thần lang thang được cơ quan chức năng chuyển đến. Lập hồ sơ (bệnh án) những người tâm thần lang thang, người khuyết tật không có địa chỉ sau khi điều trị ổn định chuyển về UBND các huyện, thành phố, thị xã để giải quyết.
- Phối hợp quản lý và điều trị những trường hợp được tập trung bị mắc bệnh truyền nhiễm như: Lao, HIV/AIDS đang sống tại các cơ sở Bảo trợ xã hội.
- Chỉ đạo cho trạm Y tế xã, phường, thị trấn tạm thời tiếp nhận đối tượng lang thang trên địa bàn để chăm sóc, chờ phân loại đối tượng; chuẩn bị dụng cụ, thuốc, phương tiện khi cần thiết đưa các đối tượng lang thang, đối tượng tâm thần về nơi cư trú hoặc đến các cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định; thường xuyên thăm khám sức khỏe và điều trị bệnh nhân tâm thần tại gia đình.
d) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị và thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Gắn với việc thực hiện giải quyết tình trạng người lang thang trên địa bàn khu dân cư.
- Chỉ đạo ban quản lý các điểm du lịch, khu di tích, các địa điểm lễ hội... hướng dẫn khách du lịch không cho tiền người ăn xin, đưa tiêu chí địa điểm không có người lang thang xin ăn vào làm tiêu chí đánh giá kết quả thi đua cuối năm...
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu về đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở Bảo trợ xã hội đảm bảo đủ điều kiện tiếp nhận và quản lý người lang thang ăn xin.
f) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, theo dõi, quản lý và phát hiện những em học sinh có nguy cơ bỏ học để kịp thời có biện pháp động viên, giúp đỡ, làm tốt vai trò cầu nối giữa nhà trường, gia đình và xã hội, không để xảy ra tình trạng học sinh bỏ học, bỏ nhà đi lang thang.
- Chỉ đạo các Trường học trên địa bàn tỉnh đưa vào chương trình ngoại khóa nội dung tuyên truyền, hướng dẫn về việc giải quyết tình trạng người lang thang.
g) Sở Tài chính
- Phối hợp với các Sở, ngành tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả và quyết toán kinh phí theo quy định của Nhà nước.
h) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội, nhân dân tích cực hưởng ứng và tham gia thực hiện giải quyết tình trạng người lang thang trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin cho báo chí đảm bảo tuyên truyền nhanh, kịp thời, chính xác.
i) Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật.
k) Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Chủ động xây dựng các chương trình, chuyên mục để tuyên truyền về công tác giải quyết tình trạng người lang thang trên địa bàn bằng các hình thức phù hợp, sát với tình hình của địa phương.
l) Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể
- Phối hợp triển khai vận động đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện để giúp đỡ người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.... nhằm ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ dẫn đến tình trạng người lang thang.
- Thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư" Gắn với việc giải quyết tình trạng người lang thang trên địa bàn khu dân cư.
- Xây dựng chương trình cụ thể để các hội viên, đoàn viên tham gia chương trình tuyên truyền, hưởng ứng kế hoạch giải quyết tình trạng người lang thang trên địa bàn tỉnh.
m) Ban quản lý di tích và danh thắng
Chỉ đạo, hướng dẫn ban quản lý các điểm du lịch, danh lam, thắng cảnh, các ban tổ chức các điểm tổ chức lễ hội phối hợp với UBND huyện, thành phố, thị xã nghiêm cấm và xử lý kịp thời tình trạng người xin ăn.
n) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo tổ chức tập trung người lang thang trên địa bàn địa phương quản lý.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn trong việc tiếp nhận đối tượng người lang thang khi phát hiện có người lang thang trên địa bàn hoặc khi người dân báo tin; chỉ đạo Trạm y tế xã, phường, thị trấn tạm thời tiếp nhận đối tượng lang thang trên địa bàn để chăm sóc, phân loại đối tượng và thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn theo dõi tình trạng người lang thang trên địa bàn một cách chặt chẽ, có hiệu quả, có biện pháp cụ thể xây dựng địa bàn lành mạnh, không có người lang thang, đồng thời có biện pháp xử lý về trách nhiệm của lãnh đạo đối với những đơn vị xã, phường, thị trấn có nhiều người lang thang tái diễn.
- Tập trung các giải pháp xóa đói, giảm nghèo, thực hiện đầy đủ, kịp thời đúng đối tượng chế độ chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, để giúp đỡ và không có người dân trên địa bàn phải lang thang xin ăn.
2. Kinh phí thực hiện
- Các Sở, ban, ngành lập dự toán kinh phí để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của luật ngân sách nhà nước.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã lập dự toán kinh phí trong việc thực hiện tập trung, nuôi dưỡng đối tượng trong thời gian chờ phân loại đối tượng, kinh phí đưa đối tượng về các cơ sở bảo trợ xã hội, chuyển đối tượng về các địa phương khác theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Thông tư 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động TB&XH, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
- Trên cơ sở dự toán được UBND tỉnh giao các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nhiệm vụ được giao, phân bổ dự toán ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động theo Kế hoạch và quản lý sử dụng kinh phí theo quy định tài chính hiện hành.
3. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - TBXH để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch giải quyết tình trạng người lang thang trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Căn cứ nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị. Kết quả giải quyết tình trạng người lang thang xin ăn, quản lý đối tượng lang thang là được xem xét, đánh giá kết quả xếp loại thi đua hàng năm của các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, xử lý./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Công văn số 2883/GDĐT-VP về việc tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội do Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 14/UBND-VX giải quyết vấn đề người lang thang, ăn xin, tâm thần do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Kế hoạch 1326/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 09-CT/TU về tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự, tấn công trấn áp tội phạm, kéo giảm tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 955/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Giải quyết tình trạng người lang thang, cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020
- 5Quyết định 902/QĐ-UBND Kế hoạch giải quyết tình trạng người lang thang, cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2017
- 6Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tập trung, giải quyết tình trạng người lang thang, cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Công văn số 2883/GDĐT-VP về việc tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội do Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 14/UBND-VX giải quyết vấn đề người lang thang, ăn xin, tâm thần do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Kế hoạch 1326/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 09-CT/TU về tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự, tấn công trấn áp tội phạm, kéo giảm tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 5Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 6Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 955/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Giải quyết tình trạng người lang thang, cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020
- 8Quyết định 902/QĐ-UBND Kế hoạch giải quyết tình trạng người lang thang, cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2017
- 9Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tập trung, giải quyết tình trạng người lang thang, cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2015 về giải quyết tình trạng người lang thang trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 206/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Xuân Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định