Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2059/KH-UBND | Gia Lai, ngày 13 tháng 09 năm 2022 |
- Công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh luôn được sự quan tâm, tập trung lãnh đạo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”, Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 21/10/2021 thực hiện Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
- Theo Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về kế hoạch phát triển kinh - tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Gia Lai, ước tính trong giai đoạn 2022-2025 tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 8,6%; tổng sản phẩm bình quân đầu người ước đạt 79,5 triệu đồng/người/năm; 120 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 10 địa phương cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thu ngân sách tăng cao, khả năng huy động nguồn lực tốt cho công tác giảm nghèo.
- Các cấp, các ngành và Mặt trận, các đoàn thể phối hợp chặt chẽ trong thực hiện công tác giảm nghèo; doanh nghiệp, đơn vị, cộng đồng tích cực hỗ trợ nguồn lực, giúp hộ nghèo nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo.
- Tỉnh Gia Lai có nhiều khu vực địa hình hiểm trở, chia cắt phức tạp, thời tiết khắc nghiệt, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, mất mùa, dịch bệnh với cây trồng, vật nuôi,… làm tác động trực tiếp lên thu nhập và đời sống của người dân.
- Tỉnh hiện có 01 huyện nghèo, 43 xã đặc biệt khó khăn, 07 xã biên giới, 384 thôn, làng đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 46% dân số, trình độ sản xuất của nhiều hộ đồng bào vẫn còn dựa trên nền tảng đơn giản, lạc hậu, chủ yếu dựa vào thiên nhiên; một số phong tục, tập quán lạc hậu của đồng bào gây ảnh hưởng đến việc sản xuất, tiêu dùng; cơ sở hạ tầng vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế, cần đầu tư nguồn lực lớn để đầu tư nâng cấp.
- Thị trường tiêu thụ nông sản, hàng hóa cho người dân thiếu tính ổn định, giá cả lên xuống thất thường cộng với việc người dân thiếu thông tin về thị trường dẫn đến hiệu quả kinh tế của nhiều mô hình sản xuất kinh doanh thấp.
- Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, gây khó khăn trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình.
- Nhận thức của một bộ phận cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác giảm nghèo bền vững còn thấp, ít quan tâm và đầu tư cho công tác giảm nghèo. Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở thiếu tính ổn định, một bộ phận có trình độ, năng lực thấp, chưa theo kịp tốc phát triển của xã hội, do đó chưa đề xuất được các giải pháp giảm nghèo sát với thực tiễn địa phương.
- Một bộ phận người nghèo có tâm lý lười lao động, ỷ lại sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng, thiếu ý thức tự vươn lên thoát nghèo.
3. Thực trạng hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2021-2025
Giai đoạn từ 2021-2025, tỉnh Gia Lai áp dụng quy định chuẩn nghèo mới theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025. Theo kết quả tổng rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn mới được phê duyệt tại Quyết định số 926/QĐ- UBND ngày 24/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025:
- Tổng số hộ nghèo: 45.688/377.824 hộ, chiếm tỷ lệ 12,09% tổng số hộ dân trên địa bàn tỉnh.
- Số hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số: 40.475/158.247 hộ, chiếm tỷ lệ 25,58% tổng số hộ đồng bào dân tộc thiểu số toàn tỉnh.
- Tổng số hộ cận nghèo: 33.866/377.824 hộ, chiếm tỷ lệ 8,96% tổng số hộ dân trên địa bàn tỉnh.
- Số hộ cận nghèo đồng bào dân tộc thiểu số: 24.839/158.247 hộ, chiếm tỷ lệ 15,70% tổng số hộ đồng bào dân tộc thiểu số toàn tỉnh.
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; tăng cường giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số, giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa các địa phương; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững; hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025; phấn đấu hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo trong giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 12/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH15 ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 8/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 19/7/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 19/7/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo của cả tỉnh bình quân 2%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số hàng năm trên 3% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
- Tỷ lệ hộ nghèo ở huyện nghèo giảm từ 5%/năm trở lên.
3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2025
3.1. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình:
- Phấn đấu giảm trên 1/2 số hộ nghèo và hộ cận nghèo so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 05 mô hình, dự án giảm nghèo phù hợp nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
3.2. Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản đến năm 2025:
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
Có ít nhất 1.000 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
Có ít nhất 100 người lao động thuộc huyện nghèo được hỗ trợ đào tạo; trong đó, có khoảng 50 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chiều thiếu hụt về y tế:
100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế;.
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 18,4%.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại huyện nghèo xuống dưới 34%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
Tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi đạt 95%.
Tỷ lệ người lao động thuộc huyện nghèo qua đào tạo đạt 50%; tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh đạt 65% (trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 28%).
100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Thực hiện vận động hỗ trợ làm và sửa chữa nhà ở cho ít nhất 2.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh:
98% hộ dân được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh.
Hỗ trợ làm nhà tiêu hợp vệ sinh cho 10.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chiều thiếu hụt về thông tin:
90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet.
95% các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi:
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trọng tâm là huyện nghèo.
2. Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận hộ thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Huyện nghèo.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện Kế hoạch: Đến hết năm 2025.
1. Thực hiện Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện nghèo
a) Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b) Đối tượng: Triển khai trên địa bàn huyện nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng thiết yếu về y tế, giao thông, thủy lợi, giáo dục, nước sinh hoạt, văn hóa và các công trình thiết yếu khác trên địa bàn huyện nghèo.
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 236.910 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 214.380 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 21.430 triệu đồng; vốn huy động khác: 1.100 triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 214.298 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 194.816 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 19.482 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: 21.512 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 19.564 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 1.948 triệu đồng).
- Vốn huy động hợp pháp khác: 1.100 triệu đồng.
đ) Tổ chức thực hiện:
- UBND huyện Kông Chro chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Dự án 1 và tổng hợp, báo cáo các Bộ, ngành trung ương theo quy định.
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển các mô hình giảm nghèo, dự án giảm nghèo để tạo việc làm, sinh kế bền vững, có thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, thế mạnh của vùng, địa phương để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh (không gồm địa bàn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới); người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở GDNN; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, tăng thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo; Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh cho người dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chịu trách nhiệm thực hiện.
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình giảm nghèo, dự án giảm nghèo tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch (thông qua các hình thức như hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, tổ thoát nghèo, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mô hình khác) để tạo việc làm, sinh kế bền vững, có thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo;
- Tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các hội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Kế hoạch và quy định của pháp luật.
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án 2: 178.050 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 160.382 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 16.038 triệu đồng.
- Vốn huy động hợp pháp khác: 1.630 triệu đồng.
e) Tổ chức thực hiện:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, triển khai thực hiện các hoạt động của Dự án trên địa bàn.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án cho UBND tỉnh, Bộ LĐ- TB&XH theo định kỳ, đột xuất.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
3.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
a) Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
- Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
- Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Tiểu dự án 1: 77.165 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 69.400 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 6.940 triệu đồng.
- Vốn huy động hợp pháp khác: 825 triệu đồng.
e) Phân công thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kỳ, đột xuất.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, triển khai thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án trên địa bàn.
3.2. Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng.
a) Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
b) Đối tượng:
- Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Tiểu dự án 2: 22.891 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 20.810 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 2.081 triệu đồng.
e) Phân công thực hiện:
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kỳ, đột xuất. Căn cứ vào thực trạng tình hình dinh dưỡng và điều kiện thực tế của địa phương cũng như các định hướng của các Chương trình giai đoạn 2021-2025 để xây dựng kế hoạch hành động của tỉnh đến năm 2025 trình UBND tỉnh phê duyệt. Sở Y tế phối hợp với các sở, đơn vị liên quan để lồng ghép và huy động nguồn lực từ các chương trình khác.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, triển khai thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án trên địa bàn.
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
4.4. Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn.
a) Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
b) Đối tượng:
- Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 216.041 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 87.110 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 128.931 triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 196.401 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 79.191 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 117.210 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: 19.640 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 7.919 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 11.721 triệu đồng).
e) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, triển khai thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án trên địa bàn.
4.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
a) Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo.
b) Đối tượng:
- Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
- Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động.
- Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Tiểu dự án 2: 3.181 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 2.891 triệu đồng.
Ngân sách địa phương: 289 triệu đồng.
e) Phân công thực hiện:
- UBND huyện Kông Chro chủ trì, triển khai thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án trên địa bàn.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kỳ, đột xuất.
4.3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững.
a) Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
b) Đối tượng:
- Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc.
- Hỗ trợ giao dịch việc làm.
- Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
- Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.
- Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 51.572 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 16.682 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 34.890 triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 46.883 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 15.165 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 31.718 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: 4.689 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 1.517 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 3.172 triệu đồng).
e) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kỳ, đột xuất.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, triển khai thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án trên địa bàn.
5. Dự án 5. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo; bảo đảm hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021-2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm.
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án: 49.064 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 43.840 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 4.384 triệu đồng.
- Vốn huy động hợp pháp khác: 840 triệu đồng.
e) Phân công thực hiện:
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kỳ, đột xuất.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, triển khai thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án trên địa bàn.
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
6.1. Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin.
a) Mục tiêu:
- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
- Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan. c) Nội dung hỗ trợ:
- Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông.
- Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
- Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án: 10.693 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 9.721 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 972 triệu đồng.
e) Phân công thực hiện:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, triển khai thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án trên địa bàn.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kỳ, đột xuất.
6.2. Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều.
a) Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
b) Đối tượng:
- Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Kế hoạch.
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
- Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
- Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
- Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
- Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án: 11.213 triệu đồng (Vốn sự nghiệp), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 10.194 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 1.019 triệu đồng.
e) Phân công thực hiện:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, triển khai thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án trên địa bàn.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kỳ, đột xuất.
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình.
7.1. Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình.
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
b) Đối tượng:
- Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Kế hoạch, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án: 31.770 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 28.882 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 2.888 triệu đồng.
e) Phân công thực hiện:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, triển khai thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án trên địa bàn.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kỳ, đột xuất.
7.2. Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá.
a) Mục tiêu:
- Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
- Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
b) Đối tượng:
- Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá.
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
d) Nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án: 16.863 triệu đồng (Vốn sự nghiệp), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 15.330 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 1.533 triệu đồng.
e) Phân công thực hiện:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, triển khai thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án trên địa bàn.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kỳ, đột xuất.
8. Các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên, cụ thể:
8.1. Chính sách tín dụng ưu đãi:
- Bổ sung nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện ủy thác cho ngân hàng chính sách xã hội cho vay tín dụng chính sách. Tăng cường sự phối hợp, cung cấp thông tin danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo giữa Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Giao dịch của Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo cho vay đúng đối tượng. Đồng thời, đơn giản về điều kiện, thủ tục hồ sơ để người nghèo dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn; nâng cao vai trò của cấp chính quyền cơ sở (cấp xã) trong phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay hướng dẫn hộ được vay sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đúng mục đích và công tác quản lý, thu hồi vốn vay.
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh bảo đảm đủ nguồn vốn cho hộ nghèo; hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng cho vay của các chương trình vay vốn tín dụng ưu đãi đang thực hiện.
8.2. Hỗ trợ về y tế:
- Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh tích cực vận động mua thẻ bảo hiểm y tế và cấp phát kịp thời cho 100% người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Kịp thời cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng, tránh sai sót thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động về ý nghĩa, lợi ích của bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo thường xuyên, liên tục trong năm.
- Sở Y tế nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, củng cố mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường đội ngũ y, bác sỹ, các trang thiết bị y tế về cơ sở.
8.3. Hỗ trợ về giáo dục:
- Thực hiện tốt các Nghị định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tăng cường phát triển Quỹ khuyến học và các Quỹ xã hội khác nhằm khuyến khích, hỗ trợ học bổng, dụng cụ học tập, sách, vở, phương tiện đi lại… cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó, học giỏi. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong giáo dục, các cấp cùng với các hội đoàn thể vận động, tạo điều kiện cho con em hộ nghèo đến trường.
8.4. Hỗ trợ tiền điện:
Thực hiện đầy đủ chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo hướng dẫn của Trung ương.
8.5. Hỗ trợ hộ nghèo làm nhà tiêu hợp vệ sinh:
Các địa phương tích cực vận động, hỗ trợ hộ nghèo hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số làm nhà tiêu hợp vệ sinh; tăng cường hướng dẫn cho người dân biết cách sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
8.6. Trợ giúp pháp lý:
- Tiếp tục triển khai tốt hoạt động trợ giúp pháp lý cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
- Sở Tư pháp chủ trì hướng dẫn và chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý và nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, chú trọng đối tượng là người nghèo, người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Luật Trợ giúp pháp lý; tổ chức các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý bằng các hình thức phù hợp; Tổ chức tập huấn tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 905.413 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 318.172 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 582.846 triệu đồng; vốn huy động khác: 4.395 triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 819.032 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 289.172 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 529.860 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương đối ứng 10% trên tổng số vốn trung ương phân bổ cho tỉnh Gia Lai: 81.986 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 29.000 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 52.986 triệu đồng).
- Vốn huy động hợp pháp khác: 4.395 triệu đồng.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Về nguyên tắc thực hiện Chương trình
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, trọng tâm là các huyện nghèo, vùng đặc biệt khó khăn; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng v à trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Quy định định mức phân bổ cụ thể kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí; không sử dụng vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ nguồn vốn chi thường xuyên.
- Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân; khơi dậy, phát huy tinh thần nỗ lực, tự lực vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo và cộng đồng.
- Ưu tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân.
- Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc, các vùng gắn với củng cố quốc phòng, an ninh;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ở các cấp, các ngành. Phòng, chống, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa; kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí và xử lý nghiêm minh các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
2. Về giải pháp huy động vốn, lồng ghép nguồn lực
- Ngân sách Trung ương giữ vai trò dẫn dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Trung ương; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách cấp huyện hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
- Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của người dân, đối tượng thụ hưởng.
- Lồng ghép nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án, nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
3. Về cơ chế quản lý, thực hiện Chương trình
3.1. Ban Chỉ đạo Chương trình:
- Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 06/QĐ- UBND ngày 06/01/2022 về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025.
- Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì tham mưu triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
3.2. Về cơ chế thực hiện Chương trình:
- Áp dụng cơ chế đặc thù thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện Chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Trên cơ sở nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước, khuyến khích và nêu cao tinh thần đóng góp của các hộ tham gia dự án thông qua đối ứng (tiền mặt, công lao động,…) góp phần nâng cao trách nhiệm của đối tượng thụ hưởng trong công tác xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu.
- Thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường của người dân và cộng đồng trong giảm nghèo; áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch; triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.
- Lồng ghép lập kế hoạch thực hiện Chương trình 5 năm và hằng năm với quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hằng năm ở cấp xã và có sự tham gia của các cán bộ chuyên môn cấp xã, các tổ chức, đoàn thể và của cộng đồng. Lồng ghép các yếu tố thị trường, bình đẳng giới, giảm rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu trong quá trình lập kế hoạch.
- Các sở, ngành và các địa phương sử dụng kết quả đo lường nghèo đa chiều làm căn cứ xác định ưu tiên đầu tư trong Chương trình, có tính kết nối với các chương trình, dự án khác.
4. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp gắn với phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Lấy kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và chính quyền các cấp tích cực phát huy vai trò, trách nhiệm trong thực hiện công tác giảm nghèo; chủ động tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn và chức năng, nhiệm vụ của địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội;
- Đổi mới phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”; đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào thi đua "Gia Lai chung tay vì người nghèo"; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
6. Về giải pháp hợp tác với các tỉnh
Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành trong nước để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025; đồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực từ các tỉnh bạn, các doanh nghiệp lớn trong nước để thực hiện công tác giảm nghèo.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, xây dựng và ban hành quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 và cả giai đoạn.
- Chủ trì thực hiện Dự án 2, Dự án 4 và Dự án 7; trực tiếp quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện: Dự án 2; Dự án 4; Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 6; Dự án 7; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp chương trình, chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch trung hạn và hằng năm thực hiện các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Tham gia phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững, nhất là việc tham mưu ban hành cơ chế, chính sách khuyết khích doanh nghiệp đào tạo, tuyển dụng lao động trên địa bàn tỉnh vào làm việc trong doanh nghiệp.
- Phối hợp tuyên truyền, vận động các chủ đầu tư, doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng, sử dụng người lao động địa phương tại chỗ, trong đó có hộ nghèo và hộ cận nghèo.
- Hàng năm, trên cơ sở kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, kinh phí ngân sách tỉnh đối ứng vốn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và dự toán được lập theo đúng quy định của Sở, Ban, ngành có liên quan được phân công chủ trì, quản lý dự án, Sở Tài chính sẽ tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phân bổ cho các các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện.
- Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo đúng quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Sở Y tế: Trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Sở Xây dựng: Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án 5; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì Dự án 6; trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương thực hiện tốt một số nội dung của Chương trình nhằm nâng cao tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi, xóa mù chữ.
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh hướng dẫn Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp đẩy mạnh thực hiện Chương trình phối hợp số 3067/CTrPH-UBND-BTTUBMTTQ ngày 09/7/2017 về việc thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh giai đoạn 2022-2025.
- Tuyên truyền, vận động đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”, Quỹ “Vì người nghèo” gắn với thực hiện Phong trào “Gia Lai chung tay vì người nghèo” đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
- Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững theo kế hoạch giảm nghèo của địa phương.
- Phối hợp tổ chức thực hiện việc giám sát công tác giảm nghèo của từng địa phương, đơn vị.
10. Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai các nội dung trong Kế hoạch, tích cực tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy tham mưu, giúp việc các cấp thống nhất, đồng bộ theo quy định.
- Phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình trong giai đoạn 5 năm và hằng năm trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết) về tình hình triển khai thực hiện Chương trình
12. Trách nhiệm báo cáo và thời gian báo cáo:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) định kỳ hàng năm trước ngày 30/5 (báo cáo 06 tháng) và ngày 30/11 (báo cáo năm).
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 219/KH-UBND về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Kế hoạch 199/KH-UBND thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Kế hoạch 2973/KH-UBND năm 2022 về triển khai các hoạt động truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 2012/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 2873/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 3071/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 128/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 1Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 4Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 5Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 1705/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 02/2022/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 517/NQ-UBTVQH15 về phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 653/QĐ-TTg về giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 13Kế hoạch 219/KH-UBND về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 14Kế hoạch 199/KH-UBND thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 15Kế hoạch 2973/KH-UBND năm 2022 về triển khai các hoạt động truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 16Kế hoạch 2012/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Quyết định 2873/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 18Kế hoạch 3071/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
- 19Kế hoạch 128/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
Kế hoạch 2059/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 2059/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra