Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 204/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 7 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 46-CT/TU NGÀY 18/5/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Thực hiện Văn bản số 484-CV/BCS ngày 26/5/2023 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh “V/v triển khai thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TU ngày 18/5/2023 của BTV Tỉnh ủy”; để triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 46-CT/TU ngày 18/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp trong giai đoạn hiện nay, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp. Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả nội dung, yêu cầu Chỉ thị số 46-CT/TU ngày 18/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp trong giai đoạn hiện nay (Sau đây gọi là Chỉ thị số 46-CT/TU).
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác tư pháp trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư pháp, thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, cải cách hành chính nhà nước... góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 11/9/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Yêu cầu
- Công tác tư pháp phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trên cơ sở phối hợp tích cực của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và toàn xã hội.
- Việc triển khai nhiệm vụ công tác tư pháp phải bám sát vào đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, đồng thời đảm bảo tính kế thừa và tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được của Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 30/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp giai đoạn 2016-2020 đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
2. Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế.
a) Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả THPL; Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trọng tâm là thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL theo quy định.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Thực hiện tốt công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL. Trước mắt là thực hiện thành công Kế hoạch hệ thống hoá văn bản QPPL kỳ 2019 - 2023 trên địa bàn tỉnh. Qua đó, kịp thời phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản QPPL và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên và theo tiến độ của Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh “Hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019 - 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
c) Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản QPPL, văn bản chứa QPPL, qua đó tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm đảm bảo hệ thống văn bản QPPL của tỉnh hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, khả thi.
- Đầu mối tự kiểm tra: Giám đốc sở Tư pháp; Trưởng phòng Tư pháp; Công chức Tư pháp-Hộ tịch.
Người có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện kiểm tra văn bản QPPL: Giám đốc sở Tư pháp; Trưởng phòng Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
d) Xây dựng tài liệu hướng dẫn; tổ chức hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng, kiểm tra rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL để nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp của đội ngũ làm công tác, trong đó chú trọng đánh giá tác động của chính sách trên địa bàn để có hướng điều chỉnh kịp thời, đưa các quy định của luật gắn với thực tiễn cuộc sống, xóa bỏ cách làm mang tính hình thức. Kiến nghị xây dựng cơ chế thu hút cán bộ có năng lực chuyên môn tham gia công tác xây dựng và tổ chức THPL, đặc biệt là cán bộ hoạch định chính sách ở các cấp chính quyền địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
đ) Khai thác, ứng dụng tối đa thành tựu khoa học kỹ thuật, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin, những thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nhằm đổi mới phương pháp bảo đảm tiến độ chất lượng hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện và THPL tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Theo Chương trình của Trung ương.
3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư; Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 10/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Luật PBGDPL; các Chương trình, Đề án về PBGDPL.
a) Củng cố, kiện toàn, nâng cao vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp đảm bảo phát huy tốt vai trò phối hợp tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác PBGDPL; củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt, quan tâm đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ tư pháp cơ sở để nâng cao chất lượng công tác tham mưu triển khai PBGDPL tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức, cách thức triển khai PBGDPL bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực. Nội dung PBGDPL bám sát các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, các điểm nóng vi phạm pháp luật, khiếu kiện kéo dài, vụ việc liên quan đến thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ công trình, dự án trọng điểm, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Chú trọng PBGDPL cho đối tượng đặc thù là người lao động trong các doanh nghiệp, người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi và đối tượng là học sinh, sinh viên.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; vận hành có hiệu quả Trang thông tin PBGDPL tỉnh, thiết lập các ứng dụng phần mềm có tính năng trực tuyến để cung cấp thông tin pháp luật trên môi trường mạng, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
d) Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025; xây dựng trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết mới về công tác PBGDPL giai đoạn 2026-2030 tạo cơ sở pháp lý cho các cấp, các ngành triển khai công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo công tác PBGDPL được thường xuyên, liên tục.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025
a) Công tác quản lý xử lý VPHC.
Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật về xử lý VPHC cho người có thẩm quyền xử phạt và cán bộ tham mưu công tác xử lý VPHC, đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến bằng các hình thức phù hợp đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân để thực thi và chấp hành pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra THPL về xử lý VPHC, tập trung kiểm tra đơn vị ở cơ sở nhằm phát hiện tồn tại, vướng mắc, kịp thời tháo gỡ khó khăn, khắc phục và chấn chỉnh sai phạm. Tập trung điều tra khảo sát để nắm bắt tình hình thực hiện các quy định pháp luật về xử lý VPHC trên thực tiễn để kịp thời tham mưu đề xuất thực hiện công tác quản lý nhà nước. Đặc biệt, xây dựng Phần mềm quản lý xử lý VPHC tỉnh Vĩnh Phúc phục vụ quản lý, tra cứu, tổng hợp các thông tin về công tác xử lý VPHC và các vấn đề liên quan đến giải quyết các vụ việc vi phạm VPHC.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Công tác theo dõi THPL.
Tăng cường quản lý nhà nước về theo dõi THPL đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng công tác phối hợp theo dõi THPL đảm bảo chặt chẽ, thường xuyên giữa các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác theo dõi tình hình THPL, tập trung thực hiện kiểm tra theo dõi THPL trong các lĩnh vực trọng tâm, liên ngành. Hàng năm chú trọng tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật, điều tra khảo sát THPL theo lĩnh vực trọng tâm nhằm đánh giá thực trạng trong triển khai theo dõi THPL.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
c) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Đổi mới hình thức hỗ trợ đa dạng và phong phú phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho các sở, ngành, và doanh nghiệp về các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu thông tin hỗ trợ pháp lý, sổ tay giới thiệu các văn bản có liên quan cho các Sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp. Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng phóng sự, tọa đàm về hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động cung cấp thông tin pháp lý, bồi dưỡng kiến thức, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh; Đài Phát thanh - Truyền hình; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc pháp luật hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi; công tác quốc tịch, lý lịch tư pháp, giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.
a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc pháp luật về hộ tịch, trong đó có yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch. Xây dựng, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Thực hiện nhiệm vụ số hóa dữ liệu hộ tịch; phối hợp cung cấp, làm sạch dữ liệu quốc gia về dân cư đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh, xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp; Sở Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023, hoàn thành trong Quý II/2024.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm kết nối chia sẻ dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong công tác lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành Công an, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023-2024.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước, phát huy vai trò trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra, thanh tra, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước về chứng thực, nuôi con nuôi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố theo phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn; đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
d) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động quốc tịch, giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
6. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; nâng cao chất lượng dịch vụ và hạn chế các sai phạm, đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong công tác tư pháp, đặc biệt các lĩnh vực đã được xã hội hóa dễ xảy ra khiếu kiện như công chứng, đấu giá tài sản...
a) Hàng năm, ban hành kế hoạch để triển khai các đề án, chiến lược của Trung ương và của tỉnh về các lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ công chứng viên, đấu giá viên, luật sư, giám định tư pháp và thừa phát lại. Tuyên truyền pháp luật về xử lý VPHC trong hoạt động bổ trợ tư pháp nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức, doanh nghiệp, người dân đặc biệt là cơ quan, ban, ngành địa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và người dân để kịp thời nắm bắt được những sai phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp thông qua các phản ánh, kiến nghị. Thực hiện đánh giá, xếp loại các tổ chức bổ trợ tư pháp và đăng công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp nhằm tăng tính cạnh tranh giữa các tổ chức bổ trợ tư pháp, cũng như để người dân, tổ chức, doanh nghiệp tìm đến những tổ chức bổ trợ tư pháp uy tín, được đánh giá cao.
c) Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức bổ trợ tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, chuyên cơ quan Công an có thẩm quyền xử lý theo quy định hoặc đình chỉ, chấm dứt hoạt động của các tổ chức này.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Xây dựng, đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu về đăng ký vi bàng, luật sư, giám định tư pháp, quản tài viên; phần mềm hệ thống đấu giá công trực tuyến. Bảo trì, nâng cấp phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng (UCHI).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
7. Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý.
a) Đảm bảo 100% đối tượng được TGPL khi có yêu cầu được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí. Thực hiện TGPL thông qua các hình thức phù hợp, trong đó chú trọng TGPL trong hoạt động tố tụng, nhằm đảm bảo thực hiện các quyền của người dân, nhất là đối tượng yếu thế, đồng bào vùng khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL Nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Thực hiện thông tin, truyền thông về TGPL đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình các huyện, thành phố; các cơ quan tiến hành tố tụng; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
c) Nâng cao năng lực cho người thực hiện TGPL và năng lực triển khai thực hiện chính sách TGPL cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng; UBND xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí thanh toán thù lao, bồi dưỡng cho người thực hiện vụ việc TGPL theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Rà soát, kiện toàn, củng cố bộ máy Cơ quan tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác pháp chế; đào tạo bồi dưỡng; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; đảm bảo các điều kiện vật chất để Ngành Tư pháp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; Phòng tư pháp các huyện, thành phố gắn với vị trí việc làm theo các Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác pháp chế. Các Sở, ban, ngành của tỉnh phân công ít nhất một công chức có trình độ cử nhân Luật trở lên phụ trách công tác pháp chế (Chuyên trách hoặc kiêm nhiệm).
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
c) Tuyển dụng; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Công chức, viên chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp (Trừ viên chức làm việc tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác), công chức làm công tác pháp chế các Sở, ban, ngành, công chức Phòng Tư pháp có trình độ cử nhân Luật trở lên; công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trình độ trung cấp Luật trở lên. Chú trọng đào tạo các chức danh tư pháp (Trợ giúp viên pháp lý, đấu giá viên, công chứng viên) phục vụ công tác chuyên môn và tạo nguồn cán bộ khi thực hiện luân chuyển, điều động, bổ nhiệm các chức danh quản lý tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở. 100% công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đạt chuẩn theo yêu cầu của từng chức danh, ngạch công chức, hạng viên chức theo vị trí việc làm. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
d) Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo trụ sở làm việc của Sở Tư pháp và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; bảo đảm các điều kiện vật chất cho Ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
9. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo Chương trình, kế hoạch của Bộ Tư pháp và UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành và cung cấp dịch vụ công. Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chuyển đổi số trong Ngành Tư pháp, gắn với việc thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 16/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng đối với quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
10. Phối hợp xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tăng cường công tác xét xử lưu động.
- Nội dung: Ban cán sự Đảng Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Đảng ủy Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với ngành tư pháp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, PBGDPL gắn với việc xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tăng cường công tác xét xử lưu động đối với một số loại tội phạm nhằm răn đe, phòng ngừa, đồng thời để tuyên truyền, PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
- Cơ quan chủ trì, phối hợp: Sở Tư pháp phối hợp chặt chẽ với TAND tỉnh, VKSND tỉnh, Công an tỉnh để thực hiện nhiệm vụ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TU ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình và gửi kế hoạch về UBND tỉnh trước ngày 01/8/2023 (qua Sở Tư pháp tổng hợp). Trong quá trình triển khai phải thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; định kỳ 06 tháng, 01 năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp). Theo phân cấp đầu tư và quản lý ngân sách, chủ động lập, trình, duyệt dự toán kinh phí hàng năm và lập đề xuất, phê duyệt đầu tư để đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ.
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TU đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả gắn với đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch báo cáo UBND tỉnh.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, cổng Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về công tác tư pháp. Trong từng thời điểm, giai đoạn, lựa chọn tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm các chương trình, kế hoạch công tác tư pháp.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, cơ quan thuộc ngành triển khai thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả theo yêu cầu của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật để mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được phổ biến kịp thời đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
6. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chủ động, phối hợp với các các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch phù hợp để triển khai Chỉ thị số 46-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; gắn việc thực hiện Chỉ thị với việc thực hiện các phong trào, các cuộc vận động quần chúng do Đảng, Nhà nước, MTTQ và các tổ chức thành viên phát động; báo cáo kết quả theo yêu cầu của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo nguồn vốn, kinh phí cho việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TU và Kế hoạch này; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ liên quan theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TU ngày 18/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp trong giai đoạn hiện nay, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc chỉ đạo triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng, hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 119/KH-UBND về tổ chức thực hiện Chỉ thị 15-CT/TU về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội” năm 2022
- 2Kế hoạch 1336/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 142-CTr/BCSĐ thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng thực hiện xây dựng nông thôn mới đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 3977/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 09-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 35-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp trong tình hình mới do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Quyết định 616/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 7Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 10Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 119/KH-UBND về tổ chức thực hiện Chỉ thị 15-CT/TU về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội” năm 2022
- 15Kế hoạch 1336/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 142-CTr/BCSĐ thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng thực hiện xây dựng nông thôn mới đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 16Quyết định 3977/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 09-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 17Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 35-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp trong tình hình mới do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 19Quyết định 616/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 46-CT/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp trong giai đoạn hiện nay do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 204/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra