- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 40/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2017
- 5Chỉ thị 24/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 07/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Cao Bằng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2039/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 29 tháng 06 năm 2017 |
Thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-CP, ngày 10 tháng 5 năm 2017 về phiên họp thường kỳ tháng 4/2017 của Chính phủ, Chỉ thị số 24/CT-TTg, ngày 02 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2017
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm ước đạt 5,84/7,0% (cao hơn 0,39 điểm % so với tốc độ tăng trưởng 6 tháng đầu năm 2016). Trong đó:
+ Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tăng 15,9%;
+ Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 1,41%;
+ Lĩnh vực dịch vụ tăng 5,5%.
- Tổng sản lượng lương thực đạt 115,3 nghìn tấn, đạt 101,8%KH vụ đông xuân năm 2016-2017, tăng 0,39% so với cùng kỳ năm 2016.
- Tổng thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2017 đạt 600,05 tỷ đồng, bằng 53,6% so với dự toán Trung ương giao, bằng 44,4% so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2016.
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu qua địa bàn đạt 366,04 triệu USD, bằng 54,31%KH, giảm 13,4% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó: kim ngạch xuất khẩu đạt 257,18 triệu USD, bằng 70,3%KH, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2016; kim ngạch nhập khẩu đạt 108,86 triệu USD, bằng 35%KH, giảm 42% so với cùng kỳ năm 2016.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm tiếp tục có chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng ước đạt 5,84%, tăng 0,39 điểm % so với cùng kỳ năm 2016. Tuy nhiên, để hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế cả năm 2017 là 7% thì nhiệm vụ những tháng cuối năm 2017 còn rất nặng nề, đòi hỏi các các cấp, các ngành phải nỗ lực, phấn đấu hơn nữa trong tất cả các lĩnh vực.
II. MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG KNH TẾ NĂM 2017
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) trên 7%, trong đó:
+ Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tăng trên 10%;
+ Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng trên 3,46%;
+ Lĩnh vực dịch vụ trên 7,2%.
- GRDP bình quân đầu người 22,9 triệu đồng.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 261,6 nghìn tấn; giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên 1 đơn vị diện tích (ha) đạt 37 triệu đồng.
- Tổng thu ngân sách: 1.350 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 674,62 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng khoảng 5,1% so với ước thực hiện năm 2016.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế năm 2017 đã đề ra, nhất là tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 7%, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện và thành phố cần tập trung đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 07/QĐ-UBND, ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Kế hoạch số 1157/KH-UBND, ngày 20/4/2017 của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng và các chương trình, kế hoạch, kết luận, thông báo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành, trong đó tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công đối với các công trình chuyển tiếp và khởi công mới thuộc các nguồn vốn năm 2017 và chuyển nguồn từ năm 2016 sang năm 2017. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu kế hoạch vốn năm 2017, cắt giảm vốn của những dự án giải ngân chậm tiến độ, bổ sung cho các dự án đã có khối lượng nhưng thiếu vốn để thanh toán.
Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh rà soát tính toán chỉ tiêu tăng trưởng GRDP nhằm đảm bảo tính đúng, tính đủ và sát với thực tế để phục vụ xây dựng kế hoạch tăng trưởng 2018 và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Tăng cường thực hiện nghiêm Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP, ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Đề án, kế hoạch của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chương trình số 07-CTr/TU, ngày 29/4/2016 của Tỉnh ủy về định hướng và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung thực hiện tốt các cơ chế chính sách đặc thù khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đã ban hành. Tham mưu tổ chức Hội nghị Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Cao Bằng năm 2017 theo kế hoạch để đẩy mạnh thu hút đầu tư tư nhân trong và ngoài nước trên các lĩnh vực phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh đã đề ra. Tăng cường hoạt động của Tổ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh; chủ động tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp và người dân nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT:
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức thực hiện các đề án phát triển nông, lâm nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; hướng dẫn và hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án đã được cấp chứng nhận đầu tư; đẩy mạnh liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông lâm sản; triển khai kế hoạch sản xuất vụ mùa, vụ hè thu và vụ đông đảm bảo lịch thời vụ, cơ cấu cây trồng hợp lý, bảo đảm nước cho sản xuất. Quản lý, cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, giống cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Chỉ đạo quyết liệt công tác trồng rừng, duy trì thực hiện tốt công tác bảo vệ phát triển rừng, phòng chống cháy rừng, khai thác rừng hợp lý. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tăng đàn, nhất là đàn trâu, đàn bò, duy trì tổng đàn lợn ở mức phù hợp. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là sản phẩm thịt lợn, thịt gia súc, gia cầm; tăng cường theo dõi và chủ động thực hiện tốt các giải pháp phòng chống dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi, phòng chống thiên tai.
3. Sở Công thương:
Tập trung chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch về phát triển công nghiệp của tỉnh đề ra. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển công nghiệp, các dự án thủy điện; nắm tình hình, giải quyết khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là các nhà máy chế biến khoáng sản. Khai thác tối đa năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường để đáp ứng các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng ở địa phương. Tăng cường kiểm tra, đảm bảo hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản có hiệu quả, đúng mục đích, đảm bảo an toàn môi trường; kiểm tra chất lượng công trình điện, công tác cung ứng và sử dụng điện, an toàn hành lang lưới điện, an toàn sử dụng điện.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp bình ổn thị trường, cân đối cung cầu các hàng hóa thiết yếu. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường nội địa, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp mở rộng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện hợp tác liên doanh phát triển sản xuất. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh trái phép; tăng cường trao đổi thông tin giữa các cơ quan để ngăn chặn hàng lậu.
Chủ trì, phối hợp với Cục Hải quan tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu, lối mở trên địa bàn; thường xuyên nắm và trao đổi thông tin với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
4. Sở Xây dựng:
Tăng cường công tác quản lý các quy hoạch xây dựng, công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thu hút đầu tư các nguồn lực nhằm phát triển cơ sở hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh, nhất là khu đô thị mới thành phố Cao Bằng theo hình thức đối tác công tư, sử dụng đất. Đẩy mạnh triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển vật liệu không nung đến năm 2020. Đẩy mạnh tiến độ thi công các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tạo điều kiện và hỗ trợ xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
Tập trung quảng bá, giới thiệu du lịch Cao Bằng đến các địa phương trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo giới thiệu về tiềm năng phát triển du lịch Cao Bằng; chỉ đạo xây dựng kế hoạch tham gia chương trình du lịch qua các miền di sản Việt Bắc năm 2017. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng Công viên địa chất non nước Cao Bằng đảm bảo kịp tiến độ, phấn đấu để được công nhận là Công viên địa chất toàn cầu.
6. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh tập trung các biện pháp thu ngân sách, phấn đấu tăng thu ngân sách trong năm 2017; đôn đốc UBND các huyện, thành phố thực hiện quyết liệt 3 đề án thu ngân sách nhà nước.
Triển khai rà soát và tăng cường kỷ luật, kỷ cương thu ngân sách, tránh tình trạng thất thu và lạm thu, thực hiện triệt để tiết kiệm chi. Thực hiện kiểm soát chi ngân sách đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán được giao; thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Cao Bằng:
Thực hiện nghiêm chính sách tiền tệ, lãi suất và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế. Phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính, tích cực khơi tăng các nguồn vốn, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Chủ động cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn để đảm bảo thanh khoản, ổn định lãi suất huy động, tiếp tục phấn đấu giảm lãi suất cho vay. Ưu tiên dành vốn tín dụng cho các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn cho vay các chương trình, dự án đã được tỉnh quy hoạch và kêu gọi đầu tư.
8. Công an tỉnh:
Tiếp tục phối hợp với các lực lượng chức năng chủ động nắm chắc tình hình an ninh khu vực biên giới, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an ninh biên giới, xuất cảnh, nhập cảnh trái phép. Chỉ đạo thực hiện các đợt cao điểm tấn công trấn áp, truy nã tội phạm; tập trung phát hiện, điều tra khám phá các vụ án còn tồn đọng, triệt phá các ổ nhóm tội phạm, từng bước kiềm chế làm giảm các loại tội phạm, đảm bảo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan truyền thông của tỉnh định hướng thông tin, tuyên truyền về tầm quan trọng của tăng trưởng kinh tế, nhất là đối với an sinh xã hội, tạo việc làm... tạo sự đồng thuận cao trong xã hội quyết tâm thực hiện mục tiêu tăng trưởng của cả năm 2017.
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp tăng trưởng kinh tế năm 2017 của tỉnh; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị biện pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này trước ngày 20 hàng tháng, quý và gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành trung ương theo quy định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng, quý III và cả năm 2017 về tình hình triển khai thực hiện các giải pháp đã đề ra trong các thông báo kết luận và kế hoạch này; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp vượt thẩm quyền, đề xuất trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Tổ chức các cuộc họp giao ban, các cuộc kiểm tra thường xuyên với các Sở, ngành và cơ quan liên quan nhằm đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các giải pháp, phát hiện các vấn đề, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những nội dung phát sinh để xem xét, quyết định.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của thành phố Hà Nội năm 2017
- 2Kế hoạch 54/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực 6 tháng cuối năm nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 của tỉnh Thanh Hóa
- 4Chỉ thị 11/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu những tháng cuối năm, nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành năm 2017
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 40/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2017
- 5Chỉ thị 24/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 07/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 7Chỉ thị 11/CT-UBND các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của thành phố Hà Nội năm 2017
- 8Kế hoạch 54/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 9Chỉ thị 13/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực 6 tháng cuối năm nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 của tỉnh Thanh Hóa
- 10Chỉ thị 11/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu những tháng cuối năm, nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành năm 2017
Kế hoạch 2039/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 2039/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định