- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 6Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 8Nghị quyết 04-NQ/TW năm 2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiển "tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 12Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 14Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên
- 15Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 17Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 30/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 21Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 13 tháng 02 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 31-CT/TU NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH; CHẤN CHỈNH LỀ LỐI, TÁC PHONG LÀM VIỆC; NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM TRONG THỰC THI NHIỆM VỤ VÀ ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CỦA CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 17/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc; nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ và đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên tỉnh Hưng Yên, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần củng cố, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
b) Chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
c) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử, tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, đặc biệt trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
d) Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành; nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ ở các cơ quan, đơn vị, địa phương, gắn với nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của các ngành, các địa phương.
b) Thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiên quyết đấu tranh phòng, chống các hành vi tiêu cực trong thực hiện nhiệm vụ và đạo đức, lối sống.
c) Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân, gia đình thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định, quy ước, hương ước của địa phương nơi cư trú.
d) Nêu cao tinh thần trách nhiệm, nêu gương trong lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực thi công vụ, thực hiện nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, học tập, phổ biến, quán triệt, tuyên truyền và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kỷ luật, kỷ cương hành chính; trong đó tập trung vào các nội dung sau: Quy định số 1506-QĐ/TU ngày 18/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là cấp ủy viên, ủy viên Ban Thường vụ, Thường trực cấp ủy và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 và Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hướng dẫn một số nội dung về công tác phòng, chống tiêu cực; Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 14/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong tình hình mới; Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 17/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Triển khai thực hiện nghiêm Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án văn hóa công vụ; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 08/01/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên; Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền, trách nhiệm được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương; trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể, kết quả sản phẩm đầu ra, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực thi công vụ, thực hiện nhiệm vụ; làm căn cứ đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hằng tháng, hằng năm theo quy định. Đồng thời, tăng cường làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong việc phối hợp xử lý, giải quyết các nội dung, các công việc có liên quan, các nội dung có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời.
3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương; trong đó phải đưa nội dung thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác phong, lề lối làm việc, văn hóa công sở, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao tinh thần, thái độ làm việc, hiệu quả, chất lượng công tác của mỗi cán bộ, công chức, viên chức vào nội quy, quy chế làm việc. Tăng cường quản lý, sử dụng và bảo vệ tài chính, tài sản công theo đúng quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tuân thủ, chấp hành nghiêm tính thứ bậc, kỷ cương, kỷ luật hành chính; thực hiện nghiêm Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 08/01/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên.
4. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ; xây dựng quy trình nội bộ; công khai thủ tục hành chính theo quy định. Nghiêm cấm việc cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân tự đề ra các thủ tục hành chính ngoài bộ thủ tục đã được pháp luật quy định. Nghiêm cấm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiếp nhận hồ sơ, giải quyết công việc hành chính tại nhà riêng hoặc ngoài trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị. Không gây phiền hà, sách nhiễu, cửa quyền, hách dịch khi giải quyết công việc đối với doanh nghiệp và người dân. Trong thực hiện công vụ, thực hiện nhiệm vụ, công tác được giao, mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm hướng dẫn, công khai quy trình thực hiện đã được cấp có thẩm quyền ban hành; khi tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu doanh nghiệp, người dân chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ tối đa một lần; trường hợp công việc kéo dài quá thời gian quy định phải thông báo trả lời, nêu rõ lý do chính đáng. Đối với lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp như: thuế, đất đai, đầu tư, kinh doanh, xây dựng, quản lý thị trường... phải không ngừng cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số, đồng thời bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức tốt để hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính.
5. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, nêu gương trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống các biểu hiện, hành vi tiêu cực trong thực hiện nhiệm vụ và đạo đức, lối sống, nhất là một số hành vi tiêu cực sau:
a) Không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; đoàn kết xuôi chiều, nể nang, né tránh, ngại va chạm, không đấu tranh hoặc phụ họa theo ý kiến, quan điểm sai trái, lệch lạc; bao che, giấu giếm vi phạm, khuyết điểm của bản thân, của người khác hoặc của tổ chức; thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; độc đoán, chuyên quyền, cửa quyền hách dịch, sách nhiễu, mất dân chủ, dân chủ hình thức, không tôn trọng ý kiến của tập thể, cá nhân; không chấp hành sự phân công của tổ chức, kén chọn chức vụ, chức danh, việc làm, vị trí công tác.
b) “Tư duy nhiệm kỳ”, cơ hội, vụ lợi, lạm quyền, lộng quyền; lấy danh nghĩa tập thể để áp đặt, hợp thức hóa quyết định sai trái của cá nhân; chủ nghĩa cá nhân, đặt lợi ích của cá nhân lên trên lợi ích của tập thể; chạy theo mục tiêu trước mắt, trong ngắn hạn để thu vén lợi ích cho bản thân, gia đình, cho nhóm lợi ích mà bỏ qua những mục tiêu, lợi ích dài hạn của tập thể, cộng đồng, của nhân dân và của đất nước; cấu kết với doanh nghiệp, đối tượng khác để trục lợi.
c) Chủ trì ban hành hoặc tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái với chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc có nhiều sơ hở, để bị lợi dụng gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân; “lợi ích nhóm”, “cục bộ địa phương” trong xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.
d) Thiếu trách nhiệm, buông lỏng sự lãnh đạo, quản lý để xảy ra tình trạng mất đoàn kết, tham nhũng, tiêu cực; không báo cáo, phản ánh, không xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị, địa phương do mình trực tiếp quản lý.
đ) Thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định, chỉ đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong quản lý dự án đầu tư, xây dựng; đấu thầu, đấu giá, mua sắm tài sản, thiết bị; quản lý tài sản công, nhà, đất, tài nguyên, khoáng sản... Không thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, để xảy ra thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công, tài sản của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp, tài trợ trái quy định.
e) Tặng quà, nhận quà dưới mọi hình thức để tác động đến tổ chức, người có trách nhiệm dẫn đến việc quyết định có lợi riêng cho bản thân, gia đình hoặc cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp.
g) Lợi dụng chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung để thực hiện hành vi hoặc bao che hành vi tham nhũng, tiêu cực. Tiết lộ thông tin, đe dọa, trả thù, trù dập người phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực.
h) Có hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay, can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, đề cử, ứng cử, khen thưởng, kỷ luật, phong tặng danh hiệu, đi học, đi nước ngoài, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trái quy định.
i) Quan liêu, xa rời thực tế, không sâu sát công việc, không nắm chắc tình hình trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Lợi dụng công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết để trục lợi.
k) Can thiệp, tác động vào hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho các hành vi vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tác động, ép buộc, mua chuộc tổ chức, cá nhân để giảm trách nhiệm, hình phạt cho người khác; để người nhà, người thân, người quen lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình để trục lợi; gây khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc cho người dân, doanh nghiệp.
l) Kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; giải trình không trung thực về nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm; tẩu tán, che giấu tài sản có được do tham nhũng, tiêu cực. Không chỉ đạo và tổ chức thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng, tiêu cực.
m) Tổ chức việc cưới, việc tang và các sự kiện khác của cá nhân, gia đình (ngày lễ, tết, sinh nhật, lên chức, mừng nhà mới, mừng thọ, giỗ người thân, chuyển công tác...) một cách phô trương hình thức, lãng phí, gây phản cảm, bức xúc trong xã hội. Lợi dụng việc cưới, việc tang và các sự kiện khác để vụ lợi hoặc đem lại lợi ích riêng cho bản thân, gia đình hoặc cho người khác.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra công vụ đối với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và việc thực hiện quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Xử lý nghiêm trách nhiệm tổ chức, cá nhân và những người, cơ quan, tổ chức liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận, giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp, nhất là trong việc thực hiện các thủ tục: cấp chủ trương đầu tư, xây dựng, các loại giấy phép, đăng ký tài sản, đăng ký kinh doanh, xuất nhập khẩu, thuế, hải quan, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, giấy phép lái xe, tuyển sinh, thi tuyển công chức, viên chức, công chứng, chứng thực, khám chữa bệnh, khám nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an,...
7. Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định có liên quan, kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung.
8. Thực hiện nghiêm việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ và kiên quyết điều chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức có nhiều đơn thư, phản ánh, dư luận xấu; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, đặc biệt các trường hợp tái phạm, có tổ chức; kịp thời phát hiện những sơ hở trong cơ chế, chính sách, công tác quản lý để đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 17/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Căn cứ nội dung Kế hoạch này và các quy định, chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn khác của Trung ương và của tỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương; căn cứ tình hình thực tiễn, cụ thể hóa thành quy định, quy chế, nội quy làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát, thanh tra công vụ việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; đưa kết quả thực hiện làm căn cứ, tiêu chí trong kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng, bình xét thi đua, khen thưởng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, thẩm quyền được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân.
d) Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu việc xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật, rà soát việc tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và theo đúng các quy định của pháp luật; kịp thời đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật theo quy định; thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ.
3. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, tham mưu công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
c) Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, tham mưu thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị, địa phương tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách chế độ công vụ theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/11/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, uy tín và tinh thần phục vụ nhân dân; nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu cụ thể hóa các quy định của Trung ương về phân công, phân cấp thẩm quyền quản lý; quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, xử lý kỷ luật; chế độ, chính sách đãi ngộ về tiền lương và các chế độ chính sách khác... nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức, viên chức, khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất hợp lý trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
4. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính và chất lượng phục vụ người dân.
5. Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh triển khai, thực hiện Chương trình chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên; xây dựng chính sách, chiến lược phát triển và sử dụng dữ liệu số; trong đó ưu tiên sử dụng dữ liệu số thay thế thành phần hồ sơ, giấy tờ phải nộp trong cung cấp dịch vụ công và sử dụng dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành để phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng quy chế kết nối, quản lý và chia sẻ dữ liệu số trên địa bàn tỉnh.
6. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; kiểm soát chặt chẽ việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra nhà nước; giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài, gây bức xúc trong dư luận.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị số 31-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các quy định về việc thực hiện văn hóa công vụ của Trung ương, của tỉnh và nội dung Kế hoạch này tới Nhân dân để Nhân dân cùng tham gia theo dõi, giám sát tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2197/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2022 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương và đẩy mạnh cải cách hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng
- 3Kế hoạch 416/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 30-CT/TU về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công tác trong thực thi công vụ do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Kế hoạch 135/KH-UBND về khắc phục tồn tại, hạn chế được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm năm 2022 về kỷ cương hành chính, cải cách thủ tục hành chính và công tác thanh tra, kiểm tra công vụ trong năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2023 về kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và kiểm tra việc chấp hành các quy định về đạo đức công vụ, văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 6Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 8Nghị quyết 04-NQ/TW năm 2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiển "tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 12Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 14Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên
- 15Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 17Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 30/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 21Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 22Quyết định 2197/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 23Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2022 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương và đẩy mạnh cải cách hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng
- 24Kế hoạch 416/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 30-CT/TU về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công tác trong thực thi công vụ do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 25Kế hoạch 135/KH-UBND về khắc phục tồn tại, hạn chế được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm năm 2022 về kỷ cương hành chính, cải cách thủ tục hành chính và công tác thanh tra, kiểm tra công vụ trong năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 26Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2023 về kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và kiểm tra việc chấp hành các quy định về đạo đức công vụ, văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 31-CT/TU về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc; nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ và đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 20/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 13/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Lê Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định