- 1Quyết định 2429/QĐ-BYT năm 2017 Tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét nghiệm y học do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 1282/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn tạm thời việc xét nghiệm COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 1817/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời việc gộp mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 2022/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn sử dụng sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2 do Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 2686/QĐ-BCĐQG năm 2021 ban hành "Quy định đánh giá mức độ nguy cơ và biện pháp hành chính tương ứng trong phòng, chống dịch Covid-19" do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 ban hành
- 6Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 về thực hiện giãn cách xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội để phòng chống dịch COVID-19
- 7Công điện 17/CĐ-UBND năm 2021 thực hiện các biện pháp cấp bách phòng chống dịch COVID-19 do Thành phố Hà Nội điện
- 8Công điện 18/CĐ-UBND năm 2021 về tiếp tục thực hiện giãn cách toàn xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội để phòng chống dịch COVID-19
- 9Công điện 1168/CĐ-BYT năm 2021 thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế điện
- 10Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 triển khai xét nghiệm diện rộng để chủ động phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/KH-UBND | Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2021 |
XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC DIỆN RỘNG CÓ TRỌNG ĐIỂM PHÁT HIỆN NHIỄM SARS-COV-2 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trước diễn biến hết sức phức tạp và khó lường của dịch bệnh COVID-19, Thành phố đã chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch bài bản, quyết liệt, khoa học và kịp thời. Việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 23/7/2021, Công điện số 17/CĐ-UBND ngày 01/8/2021, Công điện số 18/CĐ- UBND ngày 06/8/2021 đã giúp cho Thành phố kiềm chế được đà lây lan của dịch bệnh.
Tuy nhiên hiện nay, mỗi ngày Hà Nội vẫn ghi nhận số ca mắc mới ở mức cao (60-80 ca mắc mới/ngày) đặc biệt đã có nhiều chùm ca bệnh phức tạp với số lượng ca mắc lớn, nhiều ca bệnh chưa xác định được nguồn lây. Dịch bệnh đã xuất hiện trong các bệnh viện, nhà máy sản xuất, cơ quan, doanh nghiệp, chuỗi cung ứng, chợ đầu mối... và tiếp tục có nguy cơ bùng phát nếu không có các biện pháp quyết liệt hơn nữa.
Thành phố đã kết thúc đợt xét nghiệm diện rộng theo Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 10/8/2021. Triển khai từ ngày 09/8/2021 - 22/8/2021, chia làm 2 đợt:
- Đợt 1 từ ngày 09/8-16/8 và Đợt 2 từ ngày 17/8-22/8;
- Địa điểm triển khai: tại 30 quận huyện thị xã;
- Đối tượng xét nghiệm: Người sinh sống trong các khu vực phong tỏa, các khu vực nguy cơ cao có nhiều ca bệnh, ổ dịch và người thuộc các nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh như: Shipper; người bán hàng tại các chợ truyền thống, chợ cóc; nhân viên bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại; người bán hàng tạp hóa tại nhà; nhân viên bán xăng; lái xe khu công nghiệp, đường dài; bảo vệ tại chung cư, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, đoàn thể; công nhân xây dựng đang mắc kẹt tại Hà Nội; nhân viên bán thuốc tại các quầy thuốc; người làm tại các kho hàng bán lệ; người trực chốt kiểm dịch; lực lượng hỗ trợ chống dịch; nhân viên công ty môi trường đô thị trực tiếp thu gom rác (lái xe, lao công).
- Số mẫu đã lấy được tại 30 quận, huyện:
1.128.424/1.300.000 (đạt 97,5% so với kế hoạch);
Phát hiện 83 trường hợp dương tính, còn lại đều âm tính.
Các trường hợp F0 được phát hiện tập trung chủ yếu tại 14 phường của 8 quận, huyện như sau: Đống Đa 48 (Văn Miếu: 33, Văn Chương: 12, Hàng Bột: 01, Láng Hạ: 01, Quốc Tử Giám: 01), Hoàng Mai 14 (Hoàng Liệt: 13, Lĩnh Nam: 01), Hà Đông 06 (Quang Trung: 05, Nguyễn Trãi: 01), Hoài Đức 06 (An Thượng: 06), Hoàn Kiếm 04 (Đồng Xuân), Thanh Trì 03 (Liên Ninh), Thanh Oai 01 (Bích Hòa), Hai Bà Trưng 01 (Minh Khai).
Đánh giá chung:
- Tình hình dịch đợt 4 phức tạp hơn các đợt trước về quy mô số bệnh nhân và mức độ lây lan ở 29/30 quận, huyện, thị xã với nhiều chùm ca bệnh không xác định rõ nguồn lây, xuất hiện các ổ dịch quy mô phường (Văn Miếu, Văn Chương - Đống Đa, Chương Dương - Hoàn Kiếm,...); ghi nhận sự lây lan trong cộng đồng mạnh tại 1 số nơi (Liên Ninh - Thanh Trì; Thị trấn Thường Tín,...); ghi nhận sự lây lan trong khu chung cư (HH4C Linh Đàm, Hoàng Liệt - Hoàng Mai) lây nhiễm trong chuỗi vận chuyển cung ứng hàng hóa, thực phẩm (Công ty Thanh Nga - Hai Bà Trưng; Công ty Viettel Logistic - Bắc Từ Liêm); nhiều cán bộ y tế bị nhiễm bệnh hơn,...
- Tuy nhiên không được chủ quan lơ là vì tình hình dịch vẫn còn phức tạp, khó lường vì những lý do sau:
Trên địa bàn thành phố còn xuất hiện những ca bệnh rải rác, tản mát trong cộng đồng, đặc biệt là các ca bệnh phát hiện qua ho, sốt (từ ngày 01/8 đến nay đã phát hiện được 85 ca ho, sốt nguyên phát và 1.290 ca ho, sốt thứ phát); đã xuất hiện các ca bệnh, chùm ca bệnh trong các chuỗi cung ứng, công sở, chợ, khu dân cư, khu chung cư...;
Chủng vi rút biến thể Delta lây lan mạnh, chu kỳ lây ngắn (khoảng 2 ngày) nên còn những ca bệnh có thể còn lẩn khuất trong cộng đồng chưa phát hiện được...; lây nhiễm chéo từ các khu cách ly và còn những nguồn lây nhiễm từ những trường hợp nhập cảnh và đi về từ vùng dịch của các địa phương khác.
Thực hiện Thông báo số 473-TB/TU ngày 24/8/2021 của Thành ủy Hà Nội về việc thông báo Kết luận của Thường trực Thành ủy về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố; Để chủ động khống chế, kiểm soát tình hình dịch bệnh COVID-19, nhanh chóng đưa Thành phố trở lại trạng thái bình thường mới; Căn cứ theo đặc điểm tình hình dịch bệnh COVID-19 hiện nay; năng lực xét nghiệm của các đơn vị trên địa bàn Thành phố và Tờ trình số 13936/TTr-SYT ngày 27/8/2021 của Sở Y tế về việc Phê duyệt Kế hoạch xét nghiệm sàng lọc diện rộng có trọng điểm phát hiện nhiễm SARS-CoV- 2 trên địa bàn thành phố Hà Nội, UBND Thành phố xây dựng Kế hoạch xét nghiệm diện rộng có trọng điểm trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
1. Mục đích
Tập trung mọi nguồn lực, tranh thủ từng phút, từng giờ, bằng mọi biện pháp tận dụng tối đa “thời gian vàng” các ngày giãn cách xã hội để thực hiện xét nghiệm nhằm phát hiện, bóc tách kịp thời các trường hợp F0 khỏi cộng đồng để thực hiện cách ly, điều trị theo quy định của Bộ Y tế; Đánh giá lại các khu vực nguy cơ; Đánh giá thêm về khu vực nguy cơ, đối tượng nguy cơ theo yêu cầu dịch tễ.
2. Yêu cầu
- Huy động mọi nguồn lực để triển khai xét nghiệm diện rộng trên toàn Thành phố;
- Đảm bảo chỉ định xét nghiệm đúng, trúng khu vực nguy cơ, nhóm đối tượng nguy cơ và mở rộng xét nghiệm theo hộ gia đình.
- Đảm bảo công tác chuẩn bị chu đáo, toàn diện, chỉ đạo chặt chẽ; phương án lấy mẫu, làm xét nghiệm thống nhất, phù hợp năng lực xét nghiệm trong 24 giờ không để mẫu tồn; đảm bảo công tác hậu cần đầy đủ, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ, hiệp đồng linh hoạt giữa các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện đảm bảo an toàn khi lấy mẫu, giãn cách phù hợp.
Phân chia đối tượng xét nghiệm theo Nhóm nguy cơ như sau:
- ‘‘Nhóm đỏ”: người trong các khu vực trong các xã, phường nguy cơ rất cao và nguy cơ cao theo Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19; các đối tượng nguy cơ cao căn cứ theo yếu tố dịch tễ; các đối tượng di chuyển nhiều, tiếp xúc nhiều như chuỗi cung ứng, chợ, tham dự sự kiện đông người, công nhân , bảo vệ các tòa nhà, công nhân vệ sinh... và các khu vực nguy cơ cao khác, đối tượng nguy cơ cao khác theo chỉ định chuyên môn về dịch tễ.
- “Nhóm da cam”: các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, cơ quan, đơn vị, chợ, siêu thị, bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh... và các khu vực nằm trong vùng nguy cơ theo Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19; các đối tượng và các khu vực nguy cơ khác theo chỉ định chuyên môn về dịch tễ như khu vực tiếp giáp với khu phong tỏa, các khu chung cư cũ, khu vực ngõ nhỏ đông dân cư.
- “Nhóm xanh”: các đối tượng ít di chuyển tại khu vực không có dịch trong vùng xanh.
(Việc tổ chức xét nghiệm đối với đối tượng F0, F1, F2 theo truy vết người nhập cảnh, người đi về từ vùng dịch, người ho, sốt, các đối tượng khác...được thực hiện thường quy theo quy định).
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ NGUYÊN TẮC XÉT NGHIỆM
1. Phương pháp xét nghiệm:
- Sử dụng 02 phương pháp xét nghiệm:
Phương pháp xét nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR phát hiện vật chất di truyền của vi rút SARS-CoV-2 (phương pháp RT-PCR).
Phương pháp xét nghiệm nhanh để xác định nhiễm SARS-CoV-2 (phương pháp test nhanh).
- Ưu tiên sử dụng phương pháp RT-PCR để tránh bỏ sót nguy cơ lây nhiễm, đảm bảo hiệu quả cao nhất trong việc xác định các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2. Các địa phương chủ động thực hiện xét nghiệm test nhanh linh hoạt trong từng tình huống để sàng lọc nhanh nhất, tranh thủ từng phút, từng giờ trong hoạt động điều tra truy vết.
- Căn cứ tình hình thực tế tùy từng đối tượng xét nghiệm cụ thể có thể thực hiện việc gộp mẫu xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 1817/QĐ-BYT ngày 07/4/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn tạm thời việc gộp mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2”.
- Việc xét nghiệm test nhanh thực hiện theo Quyết định số 2022/QĐ-BYT ngày 28/4/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn sử dụng sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2”.
2. Nguyên tắc xét nghiệm:
Triển khai lấy mẫu, xét nghiệm trên toàn Thành phố, trong đó:
- Tập trung mọi nguồn lực của Thành phố để ưu tiên xét nghiệm cho các khu vực phong tỏa hoặc khu cách ly “nhóm đỏ”, khu vực có nguy cơ “nhóm da cam” để trong thời gian nhanh nhất khống chế thu hẹp “nhỏm đỏ” và “nhóm da cam” bảo vệ an toàn cho “nhóm xanh” và vùng xanh (theo Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19).
- Song song với việc ưu tiên xét nghiệm cho “nhóm đỏ” và “nhóm da cam”, việc xét nghiệm theo hộ gia đình tại “nhóm xanh” cũng cần được thực hiện nhanh chóng, kịp thời để bảo vệ và dần mở rộng “nhóm xanh”.
IV. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Công tác xét nghiệm thường quy theo dịch tễ:
- Khu vực phong tỏa, khu cách ly: lấy mẫu xét nghiệm thường quy theo quy định của Bộ Y tế; Tăng cường lấy mẫu định kỳ tại các khu vực trên theo Công điện số 1168/CĐ-BYT ngày 8/8/2021 của Bộ Y tế về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
- Đối tượng nguy cơ: Người có triệu chứng ho sốt; người sinh sống trong khu vực phong tỏa; các trường hợp người tiếp xúc gần F1, F2 theo điều tra truy vết; người đang thực hiện cách ly tập trung tại các khu cách ly tập trung...
- Xét nghiệm triệt để, không bỏ sót người có triệu chứng (ho, sốt, khó thở, giảm hoặc mất vị giác/khứu giác, ...) tại cộng đồng và tại các cơ sở khám chữa bệnh, hiệu thuốc, khai báo y tế điện tử (qua các ứng dụng Bluzone, khaibaoyte...).
- Thực hiện xét nghiệm test nhanh kháng nguyên: Đề xuất sử dụng test nhanh kháng nguyên để phát hiện sớm ca bệnh trong các trường hợp sau:
Người có triệu chứng nghi mắc COVID-19.
Người tiếp xúc gần F1
Khu cách ly tập trung F1
Khu vực phong tỏa.
Người có triệu chứng ho, sốt, khó thở...
Người bệnh đến khám tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn Thành phố.
2. Xét nghiệm diện rộng có trọng điểm (chiến dịch) đợt cao điểm từ 27/8/2021 đến 04/9/2021: Tập trung thực hiện xét nghiệm với tổng số khoảng 200.000 mẫu bằng kỹ thuật RT-PCR, chia làm 02 Giai đoạn. Cụ thể:
2.1. Giai đoạn 1: Dự kiến triển khai lấy 80.000 mẫu xét nghiệm:
a) Mục tiêu: Bóc tách kịp thời các trường hợp F0 khỏi cộng đồng để thực hiện cách ly, điều trị theo quy định của Bộ Y tế; đánh giá lại các khu vực nguy cơ.
b) Thời gian: từ ngày 27/8/2021 đến 30/8/2021
c) Đơn vị thực hiện:
- Trung tâm y tế các quận, huyện, thị xã;
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hà Nội
- Các bệnh viện công lập: Xanh Pôn, Phổi Hà Nội, Phụ sản Hà Nội, Hà Đông.
d) Tổ chức thực hiện: Lựa chọn địa bàn xã/phường nguy cơ cao tiếp giáp với các ổ dịch phức tạp; khu tập thể cũ đông người, chật hẹp (mật độ dân số cao, nhà/ngõ chật hẹp, giao lưu đi lại nhiều) để lấy mẫu xét nghiệm theo hình thức đại diện hộ gia đình (dự kiến 1 -2 người/Hộ gia đình).
(Chi tiết khu vực, số lượng mẫu xét nghiệm gửi kèm Phụ lục 1)
2.2. Giai đoạn 2: Dự kiến triển khai lấy 120.000 mẫu xét nghiệm:
a) Mục tiêu: Bóc tách kịp thời các trường hợp F0 khỏi cộng đồng để thực hiện cách ly, điều trị theo quy định của Bộ Y tế; Đánh giá thêm về khu vực nguy cơ, đối tượng nguy cơ theo yêu cầu dịch tễ và đánh giá lại các khu vực nguy cơ.
b) Thời gian: từ 31/8/2021 đến 04/9/2021
c) Đơn vị thực hiện:
- Trung tâm y tế các quận, huyện, thị xã
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hà Nội
- Các bệnh viện công lập: Xanh Pôn, Phổi Hà Nội, Phụ sản Hà Nội, Hà Đông, Đức Giang, Thanh Nhàn.
d) Tổ chức thực hiện:
- Khu vực nguy cơ cao (Lựa chọn địa bàn/xã phường nguy cơ cao tiếp giáp với các ổ dịch phức tạp; khu tập thể cũ đông người, chật hẹp (mật độ dân số cao, nhà/ngõ chật hẹp, giao lưu đi lại nhiều) để lấy mẫu xét nghiệm theo hình thức đại diện hộ gia đình (dự kiến 1-2 người/Hộ gia đình).
- Đối tượng nguy cơ cao (là người làm các ngành nghề sau: shipper; người làm dịch vụ vận tải (lái xe các loại); người làm tại các công ty cung ứng hàng hóa, thực phẩm; người bán hàng tại chợ, siêu thị...).
(Chi tiết khu vực, số lượng mẫu xét nghiệm gửi kèm Phụ lục 2)
2.3. Tổ chức xét nghiệm sau ngày 06/9/2021:
Ngoài việc thực hiện công tác xét nghiệm thường quy theo dịch tễ; Tăng cường hoạt động xét nghiệm mở rộng và có trọng tâm, trọng điểm theo đối tượng nguy cơ và theo địa bàn; tùy theo tình hình diễn biến dịch trên địa bàn, Thành phố dự kiến xây dựng 02 kịch bản xét nghiệm như sau:
* Kịch bản 1: Tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại các quận, huyện, thị xã đã có nguy cơ cao từ trước, với các ca mắc tăng cao, phải thực hiện phong tỏa:
Dựa vào kết quả xét nghiệm của đợt cao điểm từ 27/8 - 04/9/2021 dự kiến ghi nhận tỷ lệ dương tính nguyên phát dưới 1% tổng số mẫu xét nghiệm (tương đương 2.000 ca bệnh), trong đó xuất hiện các chuỗi lây nhiễm với số mắc lớn, tập trung khu trú tại một số địa phương khu vực nội thành, vòng lây nhiễm chủ yếu là các trường hợp F1, các trường hợp liên quan trong khu vực dân cư sinh sống và rải rác rất ít các ca bệnh ngoại thành.
a) Mục tiêu: Đánh giá dịch tễ, bóc tách kịp thời các trường hợp F0 khỏi cộng đồng để thực hiện cách ly, điều trị theo quy định của Bộ Y tế khi tiến hành phong tỏa toàn bộ một số quận nội thành và một số khu vực tại các huyện ngoại thành.
b) Thời gian: Sau ngày 06/9/2021
c) Đơn vị thực hiện:
- Trung tâm y tế các quận, huyện, thị xã;
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hà Nội;
- Các bệnh viện, cơ sở y tế trong và ngoài công lập của Thành phố; các bệnh viện, cơ sở y tế của Bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn Thành phố.
d) Tổ chức thực hiện:
- Dự kiến số mẫu lấy: 800.000 mẫu
- Dự kiến khu vực:
Khu vực nguy cơ cao: tại 12 quận, huyện (Thanh Xuân, Hoàng Mai, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình, Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Đông Anh, Thanh Trì, Thường Tín).
Khu vực nguy cơ: tại các quận, huyện còn lại.
- Đối tượng nguy cơ:
Người hay di chuyển nhiều, người làm nhiệm vụ tại các chuỗi cung ứng.
Người thường xuyên tiếp xúc với nhiều người khác.
- Thời gian thực hiện: trong 07 ngày.
- Phương thức thực hiện: lấy theo hình thức cuốn chiếu theo hộ gia đình, theo khu vực các nhà trọ, công sở, nhà máy, khu công nghiệp, cụm công nghiệp...
(Chi tiết số lượng mẫu xét nghiệm gửi kèm Phụ lục 3)
* Kịch bản 2: Tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại các quận nội thành và một số khu vực của các huyện ngoại thành với các ca mắc lớn, phải thực hiện phong tỏa, giới nghiêm toàn Thành phố:
Kết quả xét nghiệm của đợt cao điểm từ 27/8-04/9/2021 ghi nhận tỷ lệ dương tính nguyên phát lớn hơn 1% tổng số mẫu xét nghiệm (tương đương > 2.000 ca bệnh), trong đó xuất hiện các chuỗi lây nhiễm với so mắc lớn tại nhiều quận, huyện, thị xã; kết quả điều tra dịch tễ, xét nghiệm sau đó ghi nhận việc lây lan đã không khu trú ở một nhóm người nhất định, có xu hướng lây lan rộng rãi dẫn tới việc giãn cách khu trú một vài điểm không còn hiệu quả, phải tiếp tục giãn cách toàn Thành phố để đảm bảo phòng, chống dịch.
a) Mục tiêu: Khẩn trương, kịp thời đánh giá dịch tễ, bóc tách các trường hợp F0 khỏi cộng đồng để thực hiện cách ly, điều trị theo quy định của Bộ Y tế khi tiến hành phong tỏa, giới nghiêm toàn Thành phố
b) Thời gian: Sau ngày 06/9/2021
c) Đơn vị thực hiện:
- Trung tâm y tế các quận, huyện, thị xã;
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hà Nội;
- Các bệnh viện, cơ sở y tế trong và ngoài công lập của Thành phố; các bệnh viện, cơ sở y tế của Bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn Thành phố; huy động hỗ trợ từ các tỉnh, thành phố khác.
d) Tổ chức thực hiện:
- Dự kiến số mẫu lấy: 1.500.000 mẫu;
- Dự kiến khu vực:
Khu vực nguy cơ cao: tại 12 quận (Thanh Xuân, Hoàng Mai, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hà Đông, Ba Đình, Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Long Biên, Tây Hồ).
Khu vực nguy cơ: tại các huyện còn lại.
- Đối tượng nguy cơ:
Người hay di chuyển nhiều, người làm nhiệm vụ tại các chuỗi cung ứng;
Người thường xuyên tiếp xúc với nhiều người khác;
- Thời gian thực hiện: trong 07 ngày.
- Phương thức thực hiện: lấy theo hình thức cuốn chiếu theo hộ gia đình, theo khu vực các nhà trọ, công sở, nhà máy, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,...
(Chi tiết khu vực, số lượng mẫu xét nghiệm gửi kèm Phụ lục 3)
1. Sở Y tế:
- Tham mưu UBND Thành phố xây dựng kế hoạch triển khai xét nghiệm diện rộng để chủ động phòng chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Chỉ đạo việc điều phối phân luồng xét nghiệm cho các đơn vị y tế của Thành phố, bệnh viện tư nhân, phòng khám tư nhân và các bệnh viện, cơ sở y tế của Bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn; chỉ đạo Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hà Nội và các Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã bảo đảm đầy đủ điều kiện để thực hiện lấy mẫu, xét nghiệm theo kế hoạch.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hà Nội:
Chịu trách nhiệm điều tra dịch tễ chỉ định vùng nguy cơ, nhóm nguy cơ, số lượng mẫu xét nghiệm cần thực hiện; hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm theo quy định; bảo đảm đầy đủ điều kiện để thực hiện lấy mẫu, xét nghiệm theo kế hoạch; kịp thời báo cáo Sở Y tế khi có khó khăn, vướng mắc; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện xét nghiệm trên địa bàn Thành phố về Sở Y tế để báo cáo UBND Thành phố.
Là đầu mối ký hợp đồng xét nghiệm với các đơn vị y tế tư nhân, các bệnh viện, cơ sở y tế của Bộ, ngành Trung ương tham gia thực hiện xét nghiệm theo cơ chế đặt hàng của Thành phố (nếu cần).
- Đảm bảo cung ứng sinh phẩm, hóa chất, vật tư tiêu hao, trang bị phòng hộ...cho các đơn vị y tế công lập của Thành phố tham gia triển khai lấy mẫu và xét nghiệm COVID-19. Đối với các bệnh viện tư nhân và các bệnh viện, cơ sở y tế của Bộ, ngành Trung ương do các đơn vị thực hiện đảm bảo cung ứng trên cơ sở hợp đồng đặt hàng xét nghiệm.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế các quận, huyện, thị xã; phối hợp với các đơn vị y tế của Thành phố, cơ sở y tế tư nhân, cơ sở y tế của Trung ương được giao nhiệm vụ thực hiện xét nghiệm bố trí nhân lực lấy mẫu, bàn giao mẫu theo phân luồng xét nghiệm.
- Chỉ đạo các đơn vị khẩn trương hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 2429/QĐ-BYT ngày 12/6/2017 của Bộ Y tế ban hành tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét nghiệm y học và Quyết định số 1282/QĐ-BYT ngày 21/3/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tạm thời xét nghiệm COVID-19 để được chứng nhận đủ năng lực xét nghiệm khẳng định vi rút SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật realtime RT-PCR.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo không để lây nhiễm chéo trong quá trình tổ chức xét nghiệm.
2. UBND các quận, huyện, thị xã:
UBND quận, huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai lấy mẫu xét nghiệm và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai lấy mẫu xét nghiệm COVID-19 trên địa bàn.
- Chỉ đạo rà soát, lập danh sách người cần lấy mẫu xét nghiệm đúng đối tượng theo địa bàn, khu vực cần lấy mẫu (theo Mẫu đính kèm), huy động đối tượng xét nghiệm theo chỉ định của cơ quan y tế đảm đúng, đủ số lượng theo kế hoạch; phân công lực lượng đảm bảo an ninh trật tự, hướng dẫn người dân thực hiện quy định về an toàn phòng, chống dịch tại khu vực lấy mẫu xét nghiệm.
- Chỉ đạo việc chuyển mẫu xét nghiệm tới các cơ sở thực hiện xét nghiệm theo phân luồng tiếp nhận mẫu xét nghiệm.
- Huy động sự tham gia của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, các lực lượng địa phương như: Tổ COVID-19 cộng đồng, Tổ trưởng dân phố/cụm dân cư, Trưởng thôn/xóm, các tổ chức đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thực hiện yêu cầu xét nghiệm sàng lọc COVID-19.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Sở Công Thương rà soát, lập danh sách và tổ chức lấy mẫu xét nghiệm cho công nhân trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn.
- Chỉ đạo, phân công nhân lực để nhập 100% dữ liệu xét nghiệm ngay từ khi lấy mẫu và cập nhật vào hệ thống để báo cáo về Sở Chỉ huy Thành phố theo hướng dẫn.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
Phối hợp với UBND quận, huyện, thị xã tổ chức xét nghiệm COVID-19 cho công nhân trong các Khu công nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp trong khu công nghiệp bố trí cho công nhân thực hiện xét nghiệm COVID-19 theo kế hoạch của chính quyền địa phương.
4. Các Sở: Công Thương, Giao thông vận tải, Thông tin và truyền thông:
Chỉ đạo đơn vị theo lĩnh vực quản lý như các chuỗi cung ứng dịch vụ thiết yếu, các cụm công nghiệp, chợ đầu mối, ....thực hiện việc xét nghiệm cho cán bộ, người lao động, nhân viên theo kế hoạch của UBND quận, huyện, thị xã.
5. Sở Tài chính
- Tham mưu với UBND Thành phố thực hiện cơ chế đặt hàng xét nghiệm đối với các bệnh viện tư nhân và các bệnh viện, cơ sở y tế của Bộ, ngành Trung ương tham gia công tác xét nghiệm COVID-19.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí triển khai kế hoạch xét nghiệm của các đơn vị y tế công lập thuộc Thành phố theo đề xuất của Sở Y tế trình UBND Thành phố quyết định.
- Hướng dẫn việc sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí cho công tác xét nghiệm COVID-19 theo quy định.
6. Đề nghị các Viện, Bệnh viện, Trường đại học trực thuộc Bộ, ngành Trung ương, cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn:
Triển khai công tác xét nghiệm COVID-19 cho người dân trên địa bàn theo hợp đồng đặt hàng và sự điều phối của Sở Y tế; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện xét nghiệm về Sở Y tế theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai xét nghiệm diện rộng để chủ động phòng chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề nghị các đơn vị phối hợp triển khai thực hiện, trong quá trình triển khai nếu có khó khăn vướng mắc báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Y tế) để được hướng dẫn giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
DỰ KIẾN THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM TỪ NGÀY 27/8/2021 ĐẾN 30/8/2021
STT | Quận, huyện | Số lượng mẫu dự kiến | Xã phường | Số lượng mẫu dự kiến | Dự kiến đơn vị xét nghiệm |
1 | Đống Đa | 20.000 | Khâm Thiên | 5.000 | Bệnh viện Phổi Hà Nội |
Thổ Quan | 7.000 | ||||
Hàng Bột | 8.000 | ||||
2 | Hà Đông | 5.000 | Quang Trung | 5.000 | Bệnh viện Hà Đông |
3 | Hoàng Mai | 20.000 | Hoàng Liệt | 20.000 | Bệnh viện Xanh Pôn |
4 | Thanh Xuân | 30.000 | Thanh Xuân Trung | 10.000 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Hà Nội |
Nhân Chính | 10.000 | ||||
Thanh Xuân Bắc | 3.000 | ||||
Hạ Đình | 3.000 | ||||
Khương Đình | 4.000 | ||||
5 | Ba Đình | 5.000 | Điện Biên | 3.000 | Bệnh viện Phụ sản Hà Nội |
Đội Cấn | 500 | ||||
Chợ Ngọc Hà, chợ Linh Lang, chợ Long Biên | 1.500 | ||||
Tổng | 80.000 |
| 80.000 |
|
DỰ KIẾN THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM TỪ NGÀY 31/8/2021 ĐẾN 04/9/2021
STT | Đơn vị | Số lượng mẫu dự kiến tại Khu vực nguy cơ | Số lượng mẫu dự kiến Đối tượng nguy cơ | Tổng cộng |
1 | Ba Đình |
| 2,000 | 2,000 |
2 | Hoàn Kiếm | 5,000 | 2,000 | 7,000 |
3 | Hai Bà Trưng | 10,000 | 2,000 | 12,000 |
4 | Đống Đa | 10,000 | 2,000 | 12,000 |
5 | Tây Hồ | 5,000 | 2,000 | 7,000 |
6 | Cầu Giấy |
| 2,000 | 2,000 |
7 | Thanh Xuân | 15,000 | 2,000 | 17,000 |
8 | Hoàng Mai | 10,000 | 2,000 | 12,000 |
9 | Long Biên |
| 2,000 | 2,000 |
10 | Nam Từ Liêm | 5,000 | 1,000 | 6,000 |
11 | Bắc Từ Liêm |
| 2,000 | 2,000 |
12 | Thanh Trì | 10,000 | 1,000 | 11,000 |
13 | Gia Lâm |
| 1,000 | 1,000 |
14 | Đông Anh | 5,000 | 1,000 | 6,000 |
15 | Sóc Sơn |
| 1,000 | 1,000 |
16 | Hà Đông | 5,000 | 1,000 | 6,000 |
17 | Sơn Tây |
| 1,000 | 1,000 |
18 | Ba Vì |
| 1,000 | 1,000 |
19 | Phúc Thọ |
| 1,000 | 1,000 |
20 | Thạch Thất |
| 1,000 | 1,000 |
21 | Quốc Oai |
| 1,000 | 1,000 |
22 | Mỹ Đức |
| 1,000 | 1,000 |
23 | Ứng Hòa |
| 1,000 | 1,000 |
24 | Thường Tín |
| 1,000 | 1,000 |
25 | Phú Xuyên |
| 1,000 | 1,000 |
26 | Mê Linh |
| 1,000 | 1,000 |
27 | Chương Mỹ |
| 1,000 | 1,000 |
28 | Đan Phượng |
| 1,000 | 1,000 |
29 | Hoài Đức |
| 1,000 | 1,000 |
30 | Thanh Oai |
| 1,000 | 1,000 |
Tổng | 80,000 | 40,000 | 120,000 |
Phụ lục 3: Dự kiến đề xuất mẫu xét nghiệm giai đoạn sau ngày 06/9
* Kịch bản 1:
STT | Quận, huyện, thị xã | Dân số | Số HGĐ dự kiến | Khu vực phong tỏa | Khu vực nguy cơ | Tổng số đề xuất |
1 | Ba Đình | 226,698 | 56,675 |
| 40,000 | 40,000 |
2 | Ba Vì | 301,050 | 75,263 |
|
|
|
3 | Bắc Từ Liêm | 345,622 | 86,406 |
| 40,000 | 40,000 |
4 | Cầu Giấy | 291,929 | 72,982 |
| 50,000 | 50,000 |
5 | Chương Mỹ | 344,227 | 86,057 |
|
|
|
6 | Đan Phượng | 181,884 | 45,471 |
|
|
|
7 | Đông Anh | 413,045 | 103,261 |
| 40,000 | 40,000 |
8 | Đống Đa | 373,556 | 93,389 | 40,000 | 60,000 | 100,000 |
9 | Gia Lâm | 287,245 | 71,811 |
|
|
|
10 | Hà Đông | 365,567 | 91,392 | 20,000 | 70,000 | 90,000 |
11 | Hai Bà Trưng | 291,538 | 72,885 | 20,000 | 60,000 | 80,000 |
12 | Hoài Đức | 266,816 | 66,704 |
|
|
|
13 | Hoàn Kiếm | 141,687 | 35,422 | 20,000 | 30,000 | 50,000 |
14 | Hoàng Mai | 520,845 | 130,211 | 30,000 | 80,000 | 110,000 |
15 | Long Biên | 331,978 | 82,995 |
|
|
|
16 | Mê Linh | 238,975 | 59,744 |
|
|
|
17 | Mỹ Đức | 209,701 | 52,425 |
|
|
|
18 | Nam Từ Liêm | 269,076 | 67,269 |
| 40,000 | 40,000 |
19 | Phú Xuyên | 227,652 | 56,913 |
|
|
|
20 | Phúc Thọ | 194,754 | 48,689 |
|
|
|
21 | Quốc Oai | 201,390 | 50,348 |
|
|
|
22 | Sóc Sơn | 354,811 | 88,703 |
|
|
|
23 | Sơn Tây | 150,472 | 37,618 |
|
|
|
24 | Tây Hồ | 155,831 | 38,958 |
| 20,000 | 20,000 |
25 | Thạch Thất | 212,372 | 53,093 |
|
|
|
26 | Thanh Oai | 210,471 | 52,618 |
|
|
|
27 | Thanh Trì | 286,659 | 71,665 |
| 30,000 | 30,000 |
28 | Thanh Xuân | 294,698 | 73,675 | 40,000 | 50,000 | 90,000 |
29 | Thường Tín | 262,222 | 65,556 |
| 20,000 | 20,000 |
30 | Ứng Hòa | 212,762 | 53,191 |
|
|
|
Tổng | 8,165,533 | 2,041,383 | 170,000 | 630,000 | 800,000 |
* Kịch bản 2: Dự kiến đề xuất mẫu xét nghiệm giai đoạn sau ngày 06/9
STT | Quận, huyện, thị xã | Dân số | Số HGĐ dự kiến | Đối tượng nguy cơ | Khu vực nguy cơ | Tổng số đề xuất |
1 | Ba Đình | 226,698 | 56,675 | 20,000 | 30,000 | 50,000 |
2 | Ba Vì | 301,050 | 75,263 | 20,000 | 10,000 | 30,000 |
3 | Bắc Từ Liêm | 345,622 | 86,406 | 20,000 | 40,000 | 60,000 |
4 | Cầu Giấy | 291,929 | 72,982 | 20,000 | 30,000 | 50,000 |
5 | Chương Mỹ | 344,227 | 86,057 | 20,000 | 20,000 | 40,000 |
6 | Đan Phượng | 181,884 | 45,471 | 20,000 | 10,000 | 30,000 |
7 | Đông Anh | 413,045 | 103,261 | 20,000 | 50,000 | 70,000 |
8 | Đống Đa | 373,556 | 93,389 | 20,000 | 80,000 | 100,000 |
9 | Gia Lâm | 287,245 | 71,811 | 20,000 | 10,000 | 30,000 |
10 | Hà Đông | 365,567 | 91,392 | 20,000 | 60,000 | 80,000 |
11 | Hai Bà Trưng | 291,538 | 72,885 | 20,000 | 50,000 | 70,000 |
12 | Hoài Đức | 266,816 | 66,704 | 20,000 | 20,000 | 40,000 |
13 | Hoàn Kiếm | 141,687 | 35,422 | 20,000 | 20,000 | 40,000 |
14 | Hoàng Mai | 520,845 | 130,211 | 20,000 | 90,000 | 110,000 |
15 | Long Biên | 331,978 | 82,995 | 20,000 | 20,000 | 40,000 |
16 | Mê Linh | 238,975 | 59,744 | 20,000 | 20,000 | 40,000 |
17 | Mỹ Đức | 209,701 | 52,425 | 20,000 | 10,000 | 30,000 |
18 | Nam Từ Liêm | 269,076 | 67,269 | 20,000 | 60,000 | 80,000 |
19 | Phú Xuyên | 227,652 | 56,913 | 20,000 | 10,000 | 30,000 |
20 | Phúc Thọ | 194,754 | 48,689 | 20,000 | 10,000 | 30,000 |
21 | Quốc Oai | 201,390 | 50,348 | 20,000 | 20,000 | 40,000 |
22 | Sóc Sơn | 354,811 | 88,703 | 20,000 | 20,000 | 40,000 |
23 | Sơn Tây | 150,472 | 37,618 | 20,000 | 10,000 | 30,000 |
24 | Tây Hồ | 155,831 | 38,958 | 20,000 | 30,000 | 50,000 |
25 | Thạch Thất | 212,372 | 53,093 | 20,000 | 20,000 | 40,000 |
26 | Thanh Oai | 210,471 | 52,618 | 20,000 | 20,000 | 40,000 |
27 | Thanh Trì | 286,659 | 71,665 | 20,000 | 20,000 | 40,000 |
28 | Thanh Xuân | 294,698 | 73,675 | 20,000 | 80,000 | 100,000 |
29 | Thường Tín | 262,222 | 65,556 | 20,000 | 20,000 | 40,000 |
30 | Ứng Hòa | 212,762 | 53,191 | 20,000 | 10,000 | 30,000 |
Tổng | 8,165,533 | 2,041,383 | 600,000 | 900,000 | 1,500,000 |
PHỤ LỤC BIỂU MẪU DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG LẤY MẪU
STT | Họ và tên | Tuổi | Địa chỉ (theo số nhà, thôn, xóm) | Nghề nghiệp | Số điện thoại |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Danh sánh theo từng khu vực tổ dân phố, thôn, xóm
- 1Quyết định 2082/QĐ-UBND năm 2021 quy định tạm thời mức giá dịch vụ xét nghiệm test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2Quyết định 3831/QĐ-UBND năm 2021 về tạm thời áp dụng mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR hướng dẫn của Bộ Y tế tại Mục III Công văn 4356/BYT-KHTC do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 2716/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác xét nghiệm SARS-CoV-2 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (từ ngày 15 tháng 8 đến ngày 19 tháng 9 năm 2021)
- 4Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 thực hiện xét nghiệm sàng lọc vi rút SARS-CoV-2 trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn toàn tỉnh Kiên Giang
- 5Công văn 16259/SYT-NVY năm 2021 về tăng cường công tác xét nghiệm SARS-CoV-2 do Sở Y tế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 8054/SYT-NVY năm 2021 triển khai bổ sung Hướng dẫn Khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em do Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Kế hoạch 659/KH-UBND năm 2021 triển khai xét nghiệm sàng lọc vi rút SARS-CoV-2 theo vùng nguy cơ và nhóm nguy cơ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 2429/QĐ-BYT năm 2017 Tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét nghiệm y học do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 1282/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn tạm thời việc xét nghiệm COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 1817/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời việc gộp mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 2022/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn sử dụng sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2 do Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 2686/QĐ-BCĐQG năm 2021 ban hành "Quy định đánh giá mức độ nguy cơ và biện pháp hành chính tương ứng trong phòng, chống dịch Covid-19" do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 ban hành
- 6Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 về thực hiện giãn cách xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội để phòng chống dịch COVID-19
- 7Công điện 17/CĐ-UBND năm 2021 thực hiện các biện pháp cấp bách phòng chống dịch COVID-19 do Thành phố Hà Nội điện
- 8Quyết định 2082/QĐ-UBND năm 2021 quy định tạm thời mức giá dịch vụ xét nghiệm test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9Công điện 18/CĐ-UBND năm 2021 về tiếp tục thực hiện giãn cách toàn xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội để phòng chống dịch COVID-19
- 10Quyết định 3831/QĐ-UBND năm 2021 về tạm thời áp dụng mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR hướng dẫn của Bộ Y tế tại Mục III Công văn 4356/BYT-KHTC do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công điện 1168/CĐ-BYT năm 2021 thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế điện
- 12Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 triển khai xét nghiệm diện rộng để chủ động phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 13Kế hoạch 2716/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác xét nghiệm SARS-CoV-2 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (từ ngày 15 tháng 8 đến ngày 19 tháng 9 năm 2021)
- 14Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 thực hiện xét nghiệm sàng lọc vi rút SARS-CoV-2 trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn toàn tỉnh Kiên Giang
- 15Công văn 16259/SYT-NVY năm 2021 về tăng cường công tác xét nghiệm SARS-CoV-2 do Sở Y tế Thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 8054/SYT-NVY năm 2021 triển khai bổ sung Hướng dẫn Khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em do Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Kế hoạch 659/KH-UBND năm 2021 triển khai xét nghiệm sàng lọc vi rút SARS-CoV-2 theo vùng nguy cơ và nhóm nguy cơ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2021 về xét nghiệm sàng lọc diện rộng có trọng điểm phát hiện nhiễm Sars-Cov-2 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 199/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/08/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định