Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1960/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 15 tháng 10 năm 2020 |
Căn cứ Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025,
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em; tăng cường sự phối hợp liên ngành và hình thành mạng lưới xã hội về bảo vệ trẻ em nhằm xây dựng môi trường sống an toàn đối với trẻ em; phòng ngừa, can thiệp và trợ giúp kịp thời trẻ em bị bạo lực, xâm hại, từng bước giảm đến mức thấp nhất các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu 100% gia đình có trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em bằng các hình thức khác nhau; 100% học sinh được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng tự bảo vệ trước các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục với nội dung phù hợp với lứa tuổi.
- Phấn đấu 100% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cộng tác viên, tình nguyện viên được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em; dịch vụ bảo vệ trẻ em, đặc biệt là dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường hợp khẩn cấp được củng cố và phát triển ở tất cả huyện, thị xã, thành phố.
- Phấn đấu 100% cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm về phòng ngừa bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em đến toàn thể cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên trong cơ sở giáo dục và người học; thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời khi phát hiện người học bị bạo lực học đường, bị xâm hại tình dục.
- Có 100% cơ sở y tế cấp xã, cấp huyện được tăng cường năng lực y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.
- Có 100% cán bộ công an làm công tác điều tra các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được nâng cao năng lực thực hiện hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em; xây dựng và thực hiện mô hình Phòng điều tra thân thiện với trẻ em.
- 100% trẻ em bị bạo lực, xâm hại được trợ giúp bằng các hình thức.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
- Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các chiến dịch truyền thông, vận động xã hội để thay đổi nhận thức, quan niệm xã hội, thái độ, hành vi ứng xử và bảo vệ trẻ em. Tăng cường tổ chức đối thoại, diễn đàn về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em để phát huy quyền tham gia của trẻ em trong phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em. Cung cấp thông tin và dịch vụ về Tổng đài điện thoại bảo vệ trẻ em 111, đường dây tư vấn.., khuyến khích mọi người dân kết nối và cung cấp thông tin trong các trường hợp cần thiết.
- Tổ chức các buổi nói chuyện, tọa đàm, hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực, nâng cao nhận thức cho Ban điều hành hệ thống bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, cấp huyện, Ban bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em về tác hại và hậu quả của các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; cung cấp kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Xây dựng, biên tập các tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền; in ấn, phát hành tờ rơi, tờ bướm, các ấn phẩm tuyên truyền về các quy định của pháp luật liên quan công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
2. Phòng ngừa bạo lực học đường; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng ngừa đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em; thiết lập đường dây tư vấn, hỗ trợ trẻ em, quảng bá Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).
- Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em vào kế hoạch giáo dục nhà trường; thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không bạo lực đối với người học.
- Nâng cao năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục về phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em.
Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, cho giáo viên về kiến thức pháp luật, kỹ năng, phương pháp xử lý tình huống, đạo đức nghề nghiệp và sự gương mẫu trong việc phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em;
Tập huấn cho học sinh về kiến thức pháp luật, kỹ năng sống, kỹ năng phòng ngừa, kỹ năng tự bảo vệ; đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, bổn phận của trẻ em; thông tin, thông báo, tố giác hành vi, vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục.
3. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
- Hình thành mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và công tác xã hội cho trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại tình dục từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố.
- Nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên các cơ sở cung cấp dịch vụ về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
4. Tiếp nhận khám, chữa bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
- Lồng ghép hoạt động phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em vào hoạt động khám, chữa bệnh trẻ em và hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý trong bệnh viện.
- Xây dựng quy trình tiếp nhận khám, chữa bệnh và tăng cường năng lực của nhân viên y tế về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
- Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
5. Tăng cường công tác điều tra thân thiện đối với trẻ em
- Triển khai thực hiện các quy định và tiêu chuẩn về hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.
- Thí điểm kết nối các biện pháp điều tra thân thiện với cung cấp dịch vụ y tế, hỗ trợ tâm lý, phúc lợi xã hội, dịch vụ bảo vệ trẻ em cho trẻ em là người bị hại, người làm chứng của bạo lực, xâm hại tình dục.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ công an làm công tác điều tra thân thiện với trẻ em các cấp.
- Xây dựng và phát triển mô hình Phòng điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và hình thành mạng lưới xã hội về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ, nhân viên bưu điện và các tổ chức, cá nhân tham gia vào mạng lưới bảo vệ trẻ em, xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
- Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em giữa cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, truyền thông công tác bảo vệ trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, phòng ngừa vi phạm, xâm hại trẻ em cho các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
2. Triển khai các văn bản pháp luật, chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo, lực xâm hại tình dục trẻ em; triển khai các tiêu chuẩn, quy chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Tạo môi trường, sân chơi an toàn, lành mạnh cho trẻ em sinh hoạt, học tập, ngăn chặn tác động của các luồng văn hóa xấu, độc hại vào trẻ em; làm tốt công tác quản lý giáo dục, giúp đỡ đối với trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và số trẻ em vi phạm pháp luật... Đồng thời, quan tâm đầu tư phát triển kinh tế, xã hội các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, góp phần hiệu quả phòng ngừa các hành vi xâm hại trẻ em.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; làm tốt công tác nắm bắt tình hình liên quan đến việc thực hiện quyền trẻ em, kịp thời phát hiện các hành vi xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em; tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng nhất là những đối tượng có tiền án, tiền sự về tội phạm xâm hại trẻ em.
5. Chỉ đạo làm tốt công tác tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và vi phạm pháp luật về trẻ em, nhất là tin báo, tố giác liên quan đến bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em; bảo đảm các tin báo, tố giác về tội phạm xâm hại trẻ em được tiếp nhận, giải quyết kịp thời, khách quan, đúng quy định pháp luật, không để kéo dài, gây phức tạp về an ninh trật tự. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp nghiệp vụ điều tra, khám phá các vụ án xâm hại trẻ em để xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
6. Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các đơn vị, địa phương trong đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, trong thực hiện quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị xâm hại theo đúng quy định.
7. Lồng ghép các hoạt động bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em với các chương trình giảm nghèo, hỗ trợ về sinh kế, việc làm, thu nhập cho các gia đình nghèo có trẻ em với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa. Lồng ghép các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em với các hoạt động trong các chương trình y tế, giáo dục và phòng, chống tội phạm.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em.
9. Quan tâm đầu tư nguồn lực thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em. Bố trí đủ, sử dụng đúng ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em đã được ban hành. Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các địa bàn vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác đấu tranh phòng, chống xâm hại trẻ em. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và triển khai các nhiệm vụ công tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp tổ chức thực hiện tốt quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; hướng dẫn triển khai theo thẩm quyền việc hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành. Truyền thông, hướng dẫn, trang bị kỹ năng, kiến thức cho các bậc cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Phối hợp với các ngành, địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em; giám sát liên ngành về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương phát triển hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Chỉ đạo việc cập nhật thông tin về trẻ em vào hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu về trẻ em.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng, phát hành các tài liệu truyền thông hướng dẫn kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn Tỉnh thực hiện các biên pháp bảo vệ trẻ em; chỉ đạo, rà soát các tiêu chuẩn trường học đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em. Tăng cường giáo dục kiến thức về giới và kỹ năng phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em cho giáo viên, học sinh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong các cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục chủ động phát hiện các trường hợp học sinh có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại để thông báo, cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc xử lý, điều tra, can thiệp, bảo vệ trẻ em.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung phòng ngừa bạo lực học đường, hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục (tại Mục 2, Phần II của Kế hoạch).
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, thay đổi quan niệm, hành vi ứng xử với trẻ em trong gia đình. Hướng dẫn gia đình kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình trong việc phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí thu hút sự tham gia của trẻ em vào các hoạt động lành mạnh, an toàn, bổ ích. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em. Chỉ đạo, quản lý, giám sát các đơn vị, cơ sở kinh doanh du lịch phòng ngừa và đấu tranh ngăn chặn kịp thời các loại tệ nạn xã hội có liên quan đến trẻ em.
4. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện tiếp nhận, điều trị, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, giám định cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại đúng quy định của pháp luật. Tăng cường năng lực cho cán bộ y tế trong việc phát hiện, điều trị, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, giám định cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong các cơ sở y tế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tiếp nhận khám, chữa bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục (tại Mục 4, Phần II của Kế hoạch).
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tăng cường công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; chú trọng ưu tiên, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; kịp thời phản ánh, thông tin các hành vi vi phạm quyền trẻ em, vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động về báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành cho trẻ em; xử lý nghiêm các hành vi xuất bản, tàng trữ, phát hành các sản phẩm truyền thông dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.
6. Công an, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; rà soát, xử lý dứt điểm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em còn tồn đọng; kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài hoặc không xử lý vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc bảo vệ quyền trẻ em, hướng dẫn cụ thể quy trình xử lý các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em kịp thời, thân thiện, đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
- Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn công an các cấp xây dựng thí điểm mô hình Phòng điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên. Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung tăng cường công tác điều tra thân thiện đối với trẻ em (tại Mục 5, Phần II của Kế hoạch).
7. Các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực thi pháp luật, chính sách về bảo vệ trẻ em và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, giải quyết các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em; phối hợp triển khai sâu rộng phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” để cộng đồng quan tâm, phát hiện, lên tiếng và chung tay giải quyết những vấn đề nóng về trẻ em, trong đó có bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
9. UBND huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phát triển hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Xử lý nghiêm các cá nhân có hành vi vi phạm, các cơ quan, tổ chức, cá nhân che giấu, không thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tình trạng không xử lý kịp thời các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em xảy ra trên địa bàn, không kịp thời hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện Kế hoạch; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo định kỳ, đột xuất việc thực hiện Kế hoạch.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã định kỳ 6 tháng (ngày 15 tháng 5), hàng năm (ngày 30 tháng 11) có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 3120/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hoạt động công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Kế hoạch 9353/KH-UBND năm 2020 về hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2025
- 4Kế hoạch 4352/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1863/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2020 thực hiện công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2021-2025 và tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về phòng chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Kế hoạch 2362/KH-UBND năm 2020 về triển khai công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2020-2025
- 7Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 về hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025
- 8Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025
- 9Kế hoạch 1601/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; Phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2021–2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10Kế hoạch 234/KH-UBND năm 2023 triển khai công tác phối hợp về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Quyết định 1863/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 3120/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hoạt động công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Kế hoạch 9353/KH-UBND năm 2020 về hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2025
- 5Kế hoạch 4352/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1863/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2020 thực hiện công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2021-2025 và tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về phòng chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Kế hoạch 2362/KH-UBND năm 2020 về triển khai công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2020-2025
- 8Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 về hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025
- 9Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025
- 10Kế hoạch 1601/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; Phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2021–2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 11Kế hoạch 234/KH-UBND năm 2023 triển khai công tác phối hợp về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 1960/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1863/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 1960/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đồng Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra